11/6/2020 0 Comments Cây mã tiền và 16 bài thuốc chữa xương khớp suy nhược cơ thể bại liệt đau họng hiệu quảMã tiền là vị thuốc quý, đem lại nhiều công dụng hữu ích đối với sức khỏe như chỉ thống, tiêu thũng, mạnh gân cốt, thông kinh lạc và mạnh tỳ vị. Tuy nhiên độc tính trong dược liệu có thể gây liệt hô hấp và tử vong, vì vậy bạn cần thận trọng khi sử dụng vị thuốc này để chữa bệnh. Tên gọi khác: Củ chi, Phan mộc miết, Mắc sèn sứ. Tên khoa học: Strychnos pierriana/ Strychnos nux vomica Họ: Mã tiền (Loganiaceae) Thông tin, mô tả cây Mã tiền1. Đặc điểm thực vậtCây mã tiền – Strychnos nux vomica: Là thực vật thân nhỏ, vỏ xám, mọc thẳng đứng, cây non thường có gai nhưng rụng đi khi phát triển. Lá hình bầu dục, hai đầu hơi nhọn, mọc đối xứng, gân lá hình lông chim. Hoa mọc thành xim, nhỏ, màu hồng/ vàng. Cây mã tiền cành vuông – Strychnos vanprukii Craib: Cây dây leo, dài từ 5 – 20m, thân gỗ và vỏ ngoài có màu nâu. Cành non thường có 4 cạnh, lá màu xanh, mặt bóng, phiến lá hình mác và mọc đối xứng. Hoa mọc ở kẽ lá, dạng cụm, màu vàng nhạt. Quả màu vàng cam, hình cầu, đường kính từ 4 – 5cm, bên trong chứa 1 – 6 hạt. Cây mã tiền Trung Quốc/ Cát Hải – Strychnos cathayensis Merr: Cây thân nhỡ, mọc leo, phiến lá thon, rộng 2 – 4cm, dài 6 – 10cm, cành màu nâu, có lông mịn bao phủ. Hoa mọc ở nách lá hoặc ở đầu các cành cao, quả mọng, hình cầu, đường kính từ 1.5 – 3cm, bên trong chứa từ 3 – 7 hạt. Mã tiền hoa nách – Strychnos axillaris Colebr: Cây mọc leo hoặc đứng, thân gai, không có lông. Lá hình tim hoặc tròn, dài 2.5 – 8cm. Hoa mọc ở ngọn cành hoặc nách lá, màu trắng, quả hình cầu, bên trong chứa 1 – 3 hạt, đường kính từ 1 – 2cm. Cây mã tiền hoa tán – Strychnos umbellate: Cây nhỡ, mọc leo hoặc thẳng đứng, thân có gai, không lông. Phiến lá hình tròn/ hình tim, rộng 2 – 4cm, dài từ 3 – 8cm. Hoa mọc thành chùm ở ngọn cành hoặc nách lá, hoa có màu trắng, quả hình cầu, đường kính nhỏ từ 1 – 2cm và chứa 1 – 3 hạt bên trong. 2. Phân bố, bộ phận dùng, thu hái, chế biếnPhân bố: Cây mã tiền Strychnos nux vomica là loại được dùng phổ biến nhất. Phân bố chủ yếu ở Thái Lan, SriLanka, Ấn Độ, Malaysia,… Các loài mã tiền khác phân bố nhiều ở các tỉnh nước ta như Long An, Kiên Giang, Tây Ninh, Tây Nguyên, Hòa Bình, Nghệ An, Cao Bằng, Lạng Sơn. Bộ phận dùng: Hạt chín của cây. Thu hái: Quả được thu hái khi quả chín khô và rơi xuống đất. Chế biến: Sau khi hái về, đem thái mỏng, sấy khô rồi tán nhỏ. Hoặc có thể bào chế dược liệu theo những cách sau đây: – Theo kinh nghiệm Việt Nam: Cho hạt vào dầu vừng và đem đun sôi cho đến khi hạt nổi lên thì vớt ra ngay. Sau đó thái nhỏ, sấy khô và để dùng dần. Đem ngâm hạt trong nước vo gạo 1 ngày đem, vớt ra đem cạo bỏ vỏ ngoài và mầm. Sau đó thái mỏng, sấy cho khô và tán nhỏ. Ngâm dược liệu với nước vo gạo hoặc nước thường cho đến khi mềm. Bóc bỏ vỏ và để nhân riêng. Sao vỏ và nhân riêng, sau đó tán bột mịn từng thứ. – Theo Trung Y: Cho cát vào nồi đất và rang đến khi nóng 100 độ C, bỏ dược liệu vào và sao nóng đến 200 độ C. Lúc này hạt sẽ phồng và nổ thành tiếng. Khi lớp lông nhung bên ngoài cháy và vỏ xuất hiện đường tách nứt nẻ thì đổ hạt và cát ra. Sàng bỏ cát, cho hạt vào máy quay cho sạch, tán bột. – Theo Tây Y: Rửa nhanh hạt với nước thường, sau đó đồ chín cho đến khi mềm. Đem thái mỏng, xay trong cối sắt, tiếp tục sấy khô và tán bột mịn. 3. Tính vị, quy kinh, bảo quảnTính vị: Vị đắng, tính hàn, độc tính rất mạnh. Quy kinh: Quy vào kinh Tỳ và Can. Bảo quản: Mã tiền là vị thuốc có độc tính. Trong đó mã tiền sống có độc tính cao và được xếp vào nhóm thuộc độc bảng A. Mã tiền đã qua bào chế (mã tiền chế) ít độc tố hơn, được xếp vào nhóm thuốc độc bảng B. Do đó nên để riêng dược liệu, không bảo quản chung với các vị thuốc khác. Mã tiền dễ hư hại và ẩm mốc, nên bảo quản ở nơi thoáng và khô ráo. 4. Thành phần hóa họcHạt mã tiền chứa 2 – 5% alkaloid, trong đó gồm brucin, strychnine (50%) và một số alkaloid khác như pseudostrychin, novacin, vomicin, beta-colubrin, alpha-colubrin. Ngoài ra, dược liệu còn chứa 4 – 5% chất béo, glycoside, acid igasuric, sitgmasterin, acid loganic, cycloarterol,… Tác dụng dược lý của cây mã tiền– Công dụng của mã tiền theo Đông y: Công năng: Chỉ thống, tiêu thũng, tê bại, thông kinh lạc, tán kết, mạnh tỳ vị, trừ phong thấp và mạnh gân cốt. Chủ trị: Đau nhức xương khớp, bại liệt, đau tê, viêm âm đạo, viêm họng, nhọt độc,… – Công dụng của mã tiền theo nghiên cứu dược lý hiện đại: Tác dụng với tuần hoàn và tim mạch: Làm co mạch máu ngoại vi và làm tăng huyết áp. Tác dụng đối với thần kinh trung ương và ngoại vi: Ở liều nhỏ, dược liệu có tác dụng kích thích nhưng dùng liều cao có thể gây co giật. Tác dụng đối với hệ tiêu hóa nói chung và dạ dày nói riêng: Mã tiền làm tăng tốc độ chuyển thức ăn sang ruột và kích thích tăng tiết dịch vị. Tuy nhiên nếu dùng sống, dược liệu có thể gây rối loạn co bóp dạ dày và rối loạn tiêu hóa. Độc tính: Dược liệu có độc tính cao, khi bị ngộ độc bệnh nhân thường hay nôn mửa, ngáp, sợ ánh sáng, mạch nhanh, yếu và chảy nhiều nước dãi. Ở liều cao hơn, có thể gây co giật nhẹ, tứ chi cứng đờ và xuất hiện những triệu chứng của bệnh uốn ván như lồi mắt, rút gân hàm, co bắp thịt, đồng tử mở rộng, ngạt,… Ở liều cao, mã tiền gây liệt hô hấp và dẫn đến tử vong. Các bài thuốc chữa bệnh từ cây mã tiền1. Bài thuốc trị đau nhức, viêm khớp và tê bì do phong thấpChuẩn bị: Bột hương phụ tử chế 13g, bột địa liền 6g, bột quế chi 3g, bột mã tiền chế 50g, bột mộc hương 8g, bột thương truật 20g. Thực hiện: Làm thành 1000 viên hoàn, mỗi ngày dùng từ 4 – 6 viên. Dùng khoảng 50 viên thì ngưng và tiếp tục lặp lại liệu trình cho đến khi khỏi. 2. Bài thuốc trị viêm khớp và viêm khớp dạng thấp từ cây mã tiềnChuẩn bị: Ngưu tất, thương truật, nhũ hương, cam thảo, cương tàm, toàn yết, một dược và ma hoàng mỗi vị 36g và mã tiền tử 300g. Thực hiện: Đem mã tiền cho vào nồi đất, thêm nước và cho vào 300g đậu xanh nấu đến khi đậu xanh nứt ra. Lấy dược liệu ra, bóc bỏ lớp vỏ đen, thái lát, phơi khô và cho vào nồi đất, sao với cát thành màu vàng đen. Một dược và nhũ hương đem bỏ lên miếng ngói, sao đến khi hết dầu là được. Các vị còn lại đem cho vào nồi đất, sao vàng. Cuối cùng dùng các vị tán bột và trộn đều. Cách dùng: Dùng từ 0.5 – 1g với rượu, nên dùng trước khi ngủ. Sau khi dùng thuốc nên tránh gió và cần giảm liều nếu dùng thuốc cho người già, người có sức khỏe kém. 3. Bài thuốc chữa chứng tê dại khu trú và toàn thân từ cây mã tiềnChuẩn bị: Mộc qua, ngưu tất, ma hoàng và toàn đương quy mỗi vị 170g, chế một dược và chế nhũ hương mỗi vị 80g, chế phụ tử 40g, chế xuyên ô, độc hoạt, chế mã tiền tử, khương hoạt và chế thảo ô mỗi vị 200g. Thực hiện: Đem các vị tán thành bột mịn, sau đó dùng 60g quế chi sắc với nước, trộn đều và làm thành hoàn to bằng hạt đỗ xanh. Mỗi lần dùng 3 – 4g nuốt với nước sôi ấm, nên dùng trước khi ngủ. 4. Bài thuốc chữa đau vai gáy và đau mỏi do phong thấpChuẩn bị: Huyết kiệt 60g và chế mã tiền 30g (sao cháy vàng). Thực hiện: Đem dược liệu tán thành bột và chia đều thành 60 gói. Mỗi gói khoảng 1.5g, dùng 1 lần 1 gói, ngày dùng 2 lần. 5. Cây mã tiền trị chứng suy nhược cơChuẩn bị: Mã tiền tán bột mịn. Thực hiện: Chế thành viên bọc, mỗi viên nặng 0.2g. Mỗi lần dùng 1 viên, ngày dùng 3 lần. Cứ 2 – 4 ngày lại tăng lên 1 viên cho đến khi mỗi ngày dùng 7 viên. Lưu ý: Sử dụng theo hướng dẫn của bác sĩ chuyên khoa. 6. Bài thuốc trị chứng loạn dưỡng cơ tiến triểnChuẩn bị: Hoàng kỳ 20g, sơn dược và đảng sâm mỗi vị 15g, cam thảo 30g, địa long, xích thược, bạch truật, thỏ ty tử, thục địa, ngưu tất, bạch linh, câu kỷ tử và đương quy mỗi vị 9g, chế mã tiền 0.3g (ngâm với nước trong vòng 7 ngày, vớt ra, thái mỏng, phơi khô và ép cho hết dầu). Thực hiện: Để mã tiền riêng, đem các vị còn lại sắc lấy nước uống và hòa thêm mã tiền vào. 7. Bài thuốc trị di chứng bại liệt ở trẻ em từ cây mã tiềnChuẩn bị: Xuyên tỳ giải, mộc qua, tục đoạn, dâm dương hoắc (chích), nhục thung dung, ô tặc cốt, mã tiền tử (sao cát), ngưu tất, ô xà nhục, ngô công, đương quy và kim mao cẩu tích mỗi vị 30g, cương tàm và thỏ ty tử mỗi vị 60g. Thực hiện: Đem các vị tán thành bột mịn. Lấy riêng dâm dương hoắc sắc lấy nước và hòa bột thuốc làm thành hoàn. Mỗi lần dùng từ 0.3 – 1g, ngày dùng 3 lần với nước sôi ấm. Nếu có thể yếu mệt thì nên giảm liều lượng. 8. Bài thuốc trị cơ thể suy nhược và chân tay yếuChuẩn bị: Ngô công 5 con, xuyên sơn giáp, đương quy, một dược, mã tiền và nhũ hương mỗi vị 30g, bạch truật và đảng sâm mỗi vị 60g. Thực hiện: Tán các dược liệu thành bột mịn, hòa với mật làm thành viên bằng hạt đỗ xanh. Ngày dùng 2 lần, mỗi lần dùng khoảng 2 – 4g với rượu ấm. 9. Bài thuốc trị liệt cơ hô hấp từ cây mã tiềnChuẩn bị: Địa long và mã tiền tử bằng lượng nhau. Thực hiện: Đem tán bột mịn, trộn đều. Mỗi lần dùng 2.4g, chia thành 2 lần dùng. Nếu có chứng hư nên gia thêm sinh mạch, chứng thực gia thêm thừa khí thang. Khi áp dụng cho trẻ em nên giảm liều lượng. 10. Cây mã tiền và bài thuốc trị liệt mặtBài thuốc 1: Dùng 500g mã tiền đun sôi trong 28 phút, bỏ vỏ và dùng nhân cắt thành lát. Sau đó bỏ lên giấy và đặt trên miếng ngói đã tẩm giấm, nung cho dược liệu khô hoàn toàn, tán bột mịn, trộn đều với giấm làm thành hồ, đun trong 25 phút với lửa nhỏ. Cuối cùng dùng hồ còn hơi ấm dán lên vùng má không bị lệch. Cứ 24 giờ thì thay 1 lần, thực hiện từ 12 – 14 ngày nếu trời mát lạnh và 7 – 9 ngày nếu trời ấm nóng. Bài thuốc 2: Chuẩn bị mã tiền vừa đủ, ngâm với nước trong vòng 24 giờ. Sau đó vớt ra, cắt theo chiều dọc, bề dày 1mm. Dán dược liệu vào miếng keo dán, sau đó dán lên vùng má bị liệt. Cứ 7 ngày thay 1 lần. 11. Bài thuốc trị đau nhức khớp mãn tính và khớp bị biến dạngChuẩn bị: Một dược và nhũ hương mỗi vị 155g, mộc qua, đương quy, ma hoàng, ngưu tấy mỗi vị 335g, phụ tử chế 70g, khương hoạt, thảo ô chế, mã tiền tử chế, độc hoạt, xuyên ô chế, thảo ô chế mỗi vị 380g. Thực hiện: Đem tất cả tán thành bột mịn. Sau đó dùng quế chi 125g sắc đặc, dùng nước hòa với thuốc bột làm thành hoàn to bằng hạt đậu xanh. Dùng 4g trước khi ngủ với nước ấm. 12. Bài thuốc chữa chứng tê liệt do chấn thươngChuẩn bị: Xuyên khung, đỗ trọng, đại hoàng, quy vĩ, nhân hạt đào (đào nhân), một dược, xích thược, xương bồ, hồng hoa, huyết kiệt, nhũ hương, ngưu tất mỗi vị 63g, hạt mã tiền chế 30g, trầm hương 12g, hài nhi trà, thổ miết trùng, bạch giới tử và ma hoàng mỗi vị 20g, manh trùng 8g. Thực hiện: Đem các vị tán thành bột mịn, chế với mật làm thành hoàn nặng 8g. Mỗi lần dùng 1/3 viên hoàn, sau đó tăng dần lên 1/2 hoàn cho đến khi đạt liều 2 hoàn/ lần. Mỗi ngày dùng 2 lần, nên uống cùng với nước đun sôi để nguội. 13. Bài thuốc chữa chứng điên giản (động kinh) lên cơn nhiều lầnChuẩn bị: Dầu vừng 1kg, giun đất sấy khô 8 con (đem nghiền thành bột), hạt mã tiền (bỏ lông ngoài) 32g. Thực hiện: Cho dầu vào chảo, đun sôi, thả hạt mã tiền vào chiên đến khi hạt chuyển sang màu đỏ tía. Vớt ra, để ráo và nghiền thành bột. Dùng bột thuốc trộn đều với bột giun đất, lấy bột mì làm thành hồ và trộn lại, làm viên hoàn to bằng hạt cải. Nên dùng vào buổi tối trước khi đi ngủ, uống 0.35 – 1g với nước muối. Nếu dùng cho trẻ nhỏ nên giảm liều lượng. 14. Bài thuốc chữa cổ họng sưng đau từ cây mã tiềnChuẩn bị: Sơn đậu căn, thanh mộc hương và mã tiền chế, các vị bằng lượng nhau. Thực hiện: Đem tán thành bột mịn, sau đó thổi vào họng. 15. Bài thuốc trị chấn thương do té ngãChuẩn bị: Chỉ xác và hạt mã tiền bằng lượng nhau. Thực hiện: Đem hạt mã tiền ngâm với nước tiểu trong 49 ngày, vớt ra để ráo, cạo bỏ lông và thái thành lát. Đem sao với đất vàng đến tồn tính. Chỉ xác cũng ngâm với nước tiểu trong 49 ngày, vớt để ráo, phơi cho khô hoàn toàn. Sau đó thái lát, sao tồn tính với đát vàng. Đem 2 vị nghiền thành bột, dùng 1.2 – 2g/ ngày, nên uống cùng với rượu trắng và đường đỏ (luân phiên lẫn nhau). 16. Bài thuốc trị bỏng do lửa, vết thương do dao búaChuẩn bị: Bột mã tiền chế và 1 ít rượu. Thực hiện: Trộn đều và đắp lên chỗ bỏng. Với vết thương hở, nên rắc bột thuốc trực tiếp lên. Lưu ý khi dùng dược liệu mã tiềnKhông dùng dược liệu mã tiền cho những trường hợp sau:
Mã tiền là vị thuốc quý, có tác dụng chữa trị nhiều bệnh lý. Tuy nhiên dược liệu có độc tính rất mạnh vì vậy bạn chỉ nên dùng khi có yêu cầu của thầy thuốc. Bên cạnh đó trong thời gian sử dụng, cần theo dõi và kiểm soát tiến triển chặt chẽ để tránh các tác dụng phụ nguy hiểm. Via https://thongtinthuoc.org/cay-ma-tien.html
0 Comments
Cây kim sương được sử dụng để điều trị vết thương, chữa tê thấp, teo cơ, kinh nguyệt không đều, sớt… Để hiểu rõ hơn các thông tin về loại thảo dược này, hãy cùng chúng tôi theo dõi bài viết sau đây. Tên gọi khác: Chùm hôi trắng, Cây da chuột, Lăng ớt, Ớt rừng Tên khoa học: Micromelum falcatum (Lour.) Tanaka. Họ: Cam (Rutaceae) Thông tin, mô tả kim sương1. Đặc điểm thực vậtCây nhỡ hay cây gỗ nhỏ, Nhánh có lông len, rồi nhẵn. Lá màu lục vàng, kép lông chim lẻ, gồm 7-9 lá chét, hình ngọn giáo, không cân đối ở gốc, có mũi nhọn sắc kéo dài, khía tai bèo không rõ, nhẵn, trừ trên gân giữa ở mặt trên và các gân lớn ở mặt dưới. Hoa trắng, trăng trắng hay vàng, họp thành cụm hoa có lông mềm, ngắn hơn lá, cánh hoa có ít hoặc không có lông nhung. Quả màu vàng, màu cam hay đỏ, nhẵn, dạng bầu dục, nạc có nhiều tuyến, có 2-3 ô, mỗi ô chứa 1 hạt. Mùa hoa tháng 11-3, quả tháng 5-7. 2. Phân bố, bộ phận dùng, thu hái, chế biếnPhân bố: Cây phân bố ở Đông dương, Trung quốc và Malaixia, mọc ở rừng núi, trong các rừng thưa. Bộ phận dùng: Rễ, lá – Radix et Folium Micromeli. Thu hái: Quanh năm Chế biến: Lá thường dùng tươi. Rễ lấy về, rửa sạch, thái mỏng, phơi hay sấy khô. 3. Tính vị, quy kinh, bảo quảnTính vị, tác dụng: Rễ, lá có vị đắng, cay, tính ấm; có tác dụng tán ứ hành khí, giảm đau, hoạt huyết. Quy kinh: Chưa có nghiên cứu Bảo quản: Nơi khô ráo, thoáng mát 4. Thành phần hoá họcLá và quả chứa tinh dầu; hoa thơm tiết mùi acid prussic. Công dụng của cây kim sươngLá dùng trị cảm mạo, rắn độc cắn, các vết thương nhiễm trùng hay sâu bọ đốt. Lá sao vàng ngâm rượu xoa bóp chữa tê thấp, teo cơ. Rễ Chữa hohen, tức ngực, phong thấp tê bại, chân tay co quắp, đòn ngã tổn thương, vết đứt dao chém. Một số nơi dùng lá hay rễ sắc uống chữa sốt, tê thấp. Ngày dùng 6-12g, dạng thuốc sắc, hoặc ngâm rượu để xoa bóp. Dùng ngoài lấy lá tươi giã đắp. Các bài thuốc chữa bệnh từ cây kim sương1. Kim sương chữa đau nhức, teo cơRễ Kim sương sao vàng 50g, cồn 40o 500ml, ngâm trong vòng 1 tuần lễ. Dùng rượu này xoa bóp vào chỗ đau. 2. Bài thuốc chữa đau ngực, té ngã tổn thương từ cây kim sươngRễ chùm hôi 12-20g, sắc uống. 3. Chữa cảm mạo, rắn độc cắn từ cây kim sươngLá chùm hôi 8-16g, sắc uống. 4. Chữa tê thấp, teo cơ, nhức mỏi, ho henRễ chùm hôi, vỏ núc nác, thân bạch đồng nữ hoặc xích đồng nam, rễ cây vú bò, củ sả, mỗi vị 10g, sắc uống. 5. Chữa cảm sốt, đau dạ dày, tiêu chảyRễ chùm hôi, rễ xuyên tiêu, rễ cúc áo hoa vàng, rễ chanh, quả màng tang, mỗi vị 8g, sắc uống. 6. Bài thuốc chữa đau họng từ cây kim sươngVỏ thân chùm hôi sắc đặc, ngậm nuốt dần từng ít một. 7. Kim sương chữa rắn độc cắnLá chùm hôi giã nhuyễn, thêm nước gạn uống, bã đắp lên vết cắn. Xem thêm: Cây khoai tây và 6 bài thuốc chữa ung thư, kháng viêm, thiếu máu hiệu quả Via https://thongtinthuoc.org/cay-kim-suong.html Sở hữu nguồn vitamin và khoáng chất phong phú, khoai tây mang lại nhiều lợi ích cho sức khỏe như kháng viêm, giảm đau, tăng cường hệ miễn dịch, kích thích tiêu hóa… Ngoài ra, củ khoai tây còn có nhiều công dụng trong làm đẹp và trong đời sống hàng ngày. Tên thường gọi: Khoai tây Tên khoa học: Solanum tuberosum L. Họ: Cà (Solanaceae) Thông tin, mô tả cây Khoai tây1. Đặc điểm thực vậtCây thân thảo mềm cao 45-50cm. Có hai loại cành, cành ở trên mặt đất có màu xanh, vươn cao; cành nằm trong đất màu vàng, phình to lên thành củ hình cầu, dẹt hoặc hình trứng, chứa nhiều chất dự trữ, nhất là tinh bột, mà ta thường gọi là củ Khoai tây. Lá kép lông chim lẻ, mọc so le, có 3-4 đôi lá chét không đều nhau. Hoa màu trắng hoặc màu tím lam, hình phễu. Quả mọng hình cầu. 2. Phân bố, bộ phận dùng, thu hái, chế biếnPhân bố: Khoai tây được trồng từ lâu đời ở Nam Mỹ. Được đưa vào Châu Âu từ thế kỷ 16. Ở nước ta, người Pháp đem vào trồng vào cuối thế kỷ 19 và ngày nay. Khoai tây được trồng rộng rãi trọng vụ đông ở các tỉnh phía Bắc; cũng được trồng ở các vùng núi cao ở miền Bắc và cả ở miền Nam (Lâm đồng). Ở nước ta, giống Khoai tây ruột vàng là giống trồng phổ biến hiện nay đã được chọn lọc, nhân và giữ giống từ lâu nay. Bộ phận dùng: Củ – Tuber Solani Tuberosi Thu hái: Vào vụ đông (gần tết) Chế biến: Dùng tươi hoặc chế biến thành món ăn 3. Tính vị, quy kinh, bảo quảnTính vị, quy kinh: Chưa có nghiên cứu Bảo quản: Nơi khô ráo, thoáng mát 4. Thành phần hoá họcTrong củ Khoai tây có nhiều chất dinh dưỡng với hàm lượng cao so với nhiều cây loại cốc và cây thực phẩm khác. Trong Khoai tây có 75% nước, 2% protid, 21% glucid, 1% cellulose, 1% tro, 10mg% calcium, 50mg% phosphor, 1,2mg% sắt, 15mg% vitamin C, 0,1mg% vitamin B1, 0,05mg% vitamin B2. Cũng cần lưu ý là trong tất cả các bộ phận củ cây đều có chất solanin là một glucosid độc. Chất này đặc biệt có nhiều trong phần xanh của cây, nếu củ mọc mầm xanh thì các mầm này rất độc. Cánh hoa trắng tươi chứa 0,2% rutin. Tác dụng dược lý của cây khoai langKhoai tây ngoài giá trị là lương thực, thực phẩm còn có tác dụng chữa được một số bệnh. Khoai tây luộc chín là một loại thuốc dân gian Nga để chữa một số bệnh về tim. Nước ép Khoai tây có tác dụng chữa bệnh cường toan acid dạ dày và làm co bóp nhu động của ruột. Bột Khoai tây được dùng trong bệnh viêm dạ dày tá tràng và chống nhiễm độc. Khoai tây sống thái mỏng, làm thuốc cao dán trên các vết thương, bỏng và eczema. Có nơi nhân dân dùng vỏ Khoai tây sắc uống chữa đau bụng và dùng vỏ củ Khoai tây luộc bóc ra đắp vết bỏng cũng chóng lành. Nhân dân còn dùng hơi nóng nước Khoai tây luộc để xông hít chữa các bệnh nhiễm trùng đường hô hấp. Ở Phi châu (Tuynidi) người ta dùng Khoai tây làm thuốc đắp ở đầu và trán trong trường hợp say nắng và để làm hạ sốt. Người ta cũng dùng đắp trị bỏng độ 1. Hoa Khoai tây dùng pha nước uống làm hạ huyết áp. Solanin trong Khoai tây cũng có tác dụng chống dị ứng và làm thuốc giảm đau. Các bài thuốc chữa bệnh từ cây khoai1. Cây khoai tây giúp chữa trị ung thưDù khoa học chưa chứng minh nhưng thực tế đã nhiều lần xác minh tác dụng của nước khoai tây trong quá trình điều trị ung thư. Uống nước khoai tây mỗi ngày được cho rằng sẽ giúp ngăn chặn các tế bào ung thư phá hủy các tế bào khỏe mạnh khác. 2. Khoai tây giúp kháng viêmCác thành phần kháng viêm trong nước khoai tây đặc biệt có lợi đối với những người mắc bệnh viêm khớp và đau cơ. Một cốc nước ép vào buổi sáng sẽ làm giảm cơn đau chỉ trong vài tuần. 3. Cải thiện sự thiếu máuKhoai tây là nguồn cung cấp dồi dào vitamin B9 và sắt – thứ rất cần thiết cho việc sản xuất hồng cầu. Vì lý do này mà khoai tây còn được sử dụng như một phương thuốc cứu trợ từ nhiên trong phòng chống hoặc điều trị các tình trạng thiếu máu khác nhau. 4. Cây khoai tây giúp giải độc ganNước ép khoai tây sống có tác dụng khử chất độc và làm sạch gan. Mỗi sáng, ngay sau khi tỉnh dậy, hoặc nửa tiếng trước bữa sáng, hãy uống nước ép được chắt từ 200gr khoai tây. 5. Tác dụng chống lão hóa từ khoai tâyVới việc này, bạn có thể làm mặt nạ từ khoai tây ép và sữa đông. Đây là một cách tuyệt vời để dưỡng ẩm cho da và làm giảm bớt các dấu hiệu của tuổi già như nếp nhăn. 6. Nâng cao khả năng tiêu hóaNước ép khoai tây giúp gia tăng các vi khuẩn có lợi cho bộ máy tiêu hóa, đồng thời, giúp ngăn ngừa quá trình lên men ở ruột. Lưu ý khi ăn khoai tâyTừ củ khoai tây bạn có thể chế biến ra nhiều món ăn ngon như khoai tây hầm xương, khoai tây xào thịt, khoai tây đút lò, khoai tây chiên. Trước khi sử dụng, nên gọt sạch vỏ khoai tây và ngâm trong nước 15 – 20 phút để loại bỏ bớt acrilamit – một chất không có lợi cho sức khỏe được tìm thấy trong củ. Hạn chế ăn món khoai tây chiên. Món ăn này không chỉ gây tăng cân mà khi chiên với dầu còn tạo ra nhiều cholesterol xấu gây hại cho tim mạch Không kết hợp khoai tây chung với cà chua. Hai thực phẩm này khi được tiêu thụ cùng lúc sẽ gây ra những cục khó tiêu, làm tăng gánh nặng cho dạ dày. Khi chế biến khoai tây, chỉ nên nấu vừa chín tới. Không nên đun nấu quá lâu khiến vitamin C và một số chất dinh dưỡng bị phân hủy. Không ăn những củ khoai tây màu xanh hoặc khoai đã mọc mầm. Những củ này chứa nhiều chất solanine có thể gây ngộ độc, thậm chí là tử vong. Củ khoai tây sống chứa hàm lượng vitamin C cao hơn hẳn so với khoai tây đã qua chế biến. Bạn có thể ăn khoai tây sống hoặc ép tươi lấy nước uống. Tuy nhiên chỉ nên dùng với lượng vừa phải vì tiêu thụ quá nhiều củ khoai tây sống có thể gây ra nhiều vấn đề về tiêu hóa như tiêu chảy, đầy hơi, chướng khí… Sử dụng nguồn khoai tây an toàn, không chứa chất bảo quản, chất tẩy rửa. Củ khoai tây dù có nhiều tác dụng tốt với sức khỏe nhưng không phải ai cũng dùng được. Người bị dị ứng với khoai tây tuyệt đối không nên ăn. Bệnh nhân bị tiểu đường, phụ nữ có thai nên hạn chế sử dụng. Via https://thongtinthuoc.org/cay-khoai-tay.html Cây hồi là dược phẩm quý hiếm ở Việt Nam, có thể được áp dụng chữa nhiều bệnh như: cảm lạnh, đau nhức, phòng ngừa các triệu chứng nhiễm trùng. Loại dược phẩm này được sử dụng phổ biến trong y học cổ truyền và được đánh giá cao nhờ những công dụng đem lại. Tên gọi khác: Hồi, Đại hồi, Đại hồi hương còn gọi là Bát giác hồi hương là quả chín phơi khô của cây Đại hồi, Tên khoa học: lllicium verum Hook. f et Thoms. Họ: Hồi (llliciaceae) Thông tin, mô tả cây hoa hồi1. Đặc điểm thực vậtHoa hồi là một cây thuốc quý. Cây nhỡ, cao 6-10m. Thân thẳng to, cành thẳng nhẵn, lúc non màu lục nhạt sau chuyển sang màu nâu xám. Lá mọc so le, phiến lá nguyên, dày, cứng giòn, nhẵn bóng, dài 8-12cm, rộng 3-4cm, hình mác hoặc trứng thuôn, hơi nhọn dần, mặt trên xanh bóng hơn mặt dưới. Hoa mọc đơn độc ở nách lá, có khi xếp 2-3 cái; cuống to và ngắn; 5 lá đài màu trắng có mép màu hồng; 5-6 cánh hoa đều nhau màu hồng thẫm. Quả kép gồm 6-8 đại (có khi hơn), xếp thành hình sao đường kính 2,5-3cm, lúc non màu lục, khi già màu nâu sẫm, mỗi đài dài 10-15mm, có mũi nhọn ngắn ở đầu. Hạt hình trứng, nhẵn bóng. Hoa tháng 3-5, quả tháng 6-9. 2. Phân bố, bộ phận dùng, thu hái, chế biếnPhân bố: Hồi là loại cây của vùng Đông Á, hiện có ở một số tỉnh phía Nam Trung quốc (Quảng Tây, Quảng Đông) và các tỉnh Đông Bắc Việt Nam. Còn được trồng ở Philippin và Jamaica. Ở nước ta, Hồi được trồng phổ biến ở các huyện phía Bắc của tỉnh Lạng Sơn, một số nơi ở Cao Bằng, và vài nơi khác ở Bắc Thái, Quảng Ninh. Bộ phận dùng: Quả Hồi – Fructus Anisi Stellati, thường gọi là Bát giác hồi hương. Tinh dầu Hồi – Oleum Anisi Stellati. Thu hái: Vào tháng 7-9 và 11-12, người ta thu hái quả chín. Chế biến: Đem tách quả ra từng mảnh bỏ hạt, rửa sạch, phơi trong mát cho khô. Khi dùng tẩm rượu sao (cách giấy) hoặc tẩm nước muối sao qua (cách giấy). Người ta thu hái quả Hồi đem về phơi nắng nhẹ cho khô hẳn, rồi cất lấy tinh dầu. Cũng có thể cất từ quả tươi. 3. Tính vị, quy kinh, bảo quảnTính vị: Hồi có vị cay, ngọt, mùi thơm, tính ấm Quy kinh: Qui kinh Can, Thận, Tỳ. Bảo quản: Nơi khô ráo, thoáng mát 4. Thành phần hóa họcQuả hồi chứa nhiều tinh dầu, nếu cất bằng phương pháp kéo hơi nước từ quả hồi tươi thì đạt hàm lượng 3-3,5%, tinh dầu lỏng, không màu hoặc màu vàng nhạt, có mùi thơm đặc biệt. Thành phần chủ yếu của tinh dầu hồi là anethol (80-90%); ngoài ra còn có a-pinen, d-pinen, l-phellandren, safrol, terpineol, limonen. Lá hồi cũng chứa tinh dầu nhưng độ đông đặc hơi thấp hơn. Hạt hồi không mùi, chỉ chứa dầu béo. Tác dụng dược lý của cây hồiAnethole làm tăng nhu động dạ dày và ruột, làm dịu cơn đau bụng, tăng tiết dịch đường hô hấp do kích thích các tế bào tiết dịch, có thể dùng làm thuốc hóa đàm. Chất cồn chiết Đại hồi in vitro có tác dụng ức chế tụ cầu vàng, cầu khuẩn viêm phổi, trực bạch hầu, trực khuẩn subtilis, thương hàn, phó thương hàn, trực khuẩn lî. Thuốc cũng có tác dụng ức chế một số nấm gây bệnh ngoài da. Sách Bản thảo cầu chân: qui kinh Can, Bàng quang, Tiểu trường. Sách Bản thảo tái tân: qui kinh Tỳ và Thận. Tác dụng – Tác dụng trừ đàm, khai vị, kiện tỳ (kích thích bộ máy tiêu hoá), tiêu thực, giảm co bóp trong dạ dày và ruột, lợi sữa, trừ phong, giảm đau, sát trùng. Các bài thuốc chữa bệnh từ cây hồi1. Cây hồi chữa cảm hàn, đau bụng thổ tảDùng Hồi hương tán bột uống mỗi lần 2g với rượu, ngày uống 3,4 lần. Hoặc dùng tinh dầu Hồi uống mỗi lần 4 giọt, ngày uống 3-4 lần. 2. Bài thuốc chữa miệng hôi, thở hôi từ cây hồiDùng hoa Hồi nhai nuốt, mỗi ngày vài cánh. 3. Cây hồi chữa đau lưngHồi (bỏ hạt) tẩm nước muối sao, tán nhỏ, mỗi lần dùng 6-10g với rượu. Ngoài dùng lá Ngải cứu chườm nóng vào lưng. 4. Chữa cổ trướng và thũng trướng mạn tínhDùng Hồi hương 2g và hạt Bìm bìm 8g, tán bột, chia làm 2-3 lần uống trong ngày. Uống trong 3-4 ngày liền. 5. Bài thuốc chữa đại tiểu tiện không lợi từ hòiHồi và Bìm bìm như trên tán bột mỗi lần uống 4g với nước gừng. Lưu ý khi dùng cây hồi chữa bệnhCần thận trọng đối với bệnh nhân âm hư hỏa vượng Via https://thongtinthuoc.org/cay-hoi.html Cây hoàng nàn là dược liệu có vị đắng giúp giảm đau, sát trùng, trừ phong thấp. Dược liệu này có tính độc rất mạnh, cần bào chế và sử dụng đúng cách để không gây hại cho sức khỏe. Tên gọi khác: Hoàng nàn còn có nhiều tên gọi khác là cây mã tiến quế, vỏ doãn hay cây vỏ dãn Tên khoa học: Strychnos wallichiana Họ: Mã tiền (Loganiaceae) Thông tin, mô tả về cây hoàng nàn1. Đặc điểm thực vậtThân cây: Cây hoàng nàn thuộc dạng thân gỗ nhỏ, mọc leo. Cây có thể mọc đơn độc hoặc phân cành mảnh. Bề mặt thân nhẵn. Trên các cành non thường phát triển tua cuốn cứng, mọc đối, phình to hơn ở đầu. Lá hoàng nàn: Cây có lá mọc đối, hình bầu dục, mép nhẵn, cuống lá ngắn. Giữa lá phình to, hai đầu nhọn. Bề mặt lá nhẵn, nổi rõ 3 gân ở mặt dưới. Chiều dài trung bình của lá khoảng 6 – 12cm. Chiều rộng cỡ 3 – 6cm. Hoa: cây hoàng nàn ra hoa từ tháng 6 – tháng 8 trong năm. Hoa mọc thành chùy, phát triển ngay đầu cành và không có cuống. Trên hoa có phủ lớp lông màu hung sâu. Quả: Từ tháng 9 – tháng 11 là mùa quả hoàng nàn. Quả hình cầu, to khoảng 4 – 5 cm thuộc dạng quả mọng. Bên ngoài quả có lớp vỏ dày cứng nhưng dễ vỡ. Bên trong chứa nhiều hạt dạng đĩa dày khoảng 18mm. Bên ngoài hạt phủ lớp lông tơ màu vàng ánh bạc. 2. Phân bố, bộ phận dùng, thu hái, chế biếnPhân bố: Cây hoàng nàn mọc hoang. Thảo dược này có khả năng phát triển ở cả những vùng núi có đá sỏi lẫn núi đất. Ở nước ta, loại cây này được tìm thấy trong các khu rừng rậm hay rừng phục hồi ở một số tỉnh phía Bắc như Sơn La, Hòa Bình hay Tuyên Quang… Ngoài Việt Nam, Trung Quốc cũng là đất nước cây hoàng nàn phát triển. Bộ phận dùng: Bộ phận được thu hái làm thuốc là cành và lớp vỏ thân cây hoàng nàn. Tên gọi khoa học là Cortex Strychni Wallichianae. Thu hái: Vỏ thân và cành cây hoàng nàn được thu hái quanh năm. Các bộ phận này được đem phơi nắng hoặc sấy ở nhiệt độ vừa cho đến khi khô kiệt. Chế biến: Đem vỏ thân và cành cây hoàng nàn ngâm trong nước từ 12 – 24 tiếng. Sau đó vớt ra, cạo sạch lớp vỏ bên ngoài. Tiếp tục ngâm dược liệu vào trong nước vo gạo liên tục khoảng 3 ngày đêm. Chú ý thay nước mỗi ngày 1 lần. Vớt ra, rửa lại với nước sạch. Tẩm hoàng nàn với dầu lạc hoặc dầu mè. Cuối cùng, đem sao vàng, tán bột đến khi nhuyễn mịn . Tích trữ bột thuốc trong một cái hũ sạch có nắp đậy kín hoặc đóng gói để dùng chữa bệnh. 3. Tính vị, quy kinh, bảo quảnTính vị: Hoàng nàn có vị rất đắng Quy kinh: Đang chờ cập nhật Bảo quản: Hoàng nàn ở dạng thô hay đã tán nhuyễn thành bột đều cần được bảo quản ở nơi khô ráo để không bị ẩm mốc. Chú ý tránh xa tầm tay với của trẻ em và thú nuôi trong nhà. 4. Thành phần hóa họcTrước khi chế biến, vỏ thân hoàng nàn chứa: 6.28% alcaloid; 2.34 – 2.93% là strychnin; 2.8% brucin. Sau khi chế biến hàm lượng lcaloid giảm xuống còn 2.73%. Tác dụng dược lý của cây hoàng nànTheo y học cổ truyền, hoàng nàn có tác dụng giảm đau ( chỉ thống ), kháng khuẩn, chỉ tả, trừ phong hàn. + Chủ trị:
Bài thuốc chữa bệnh sử dụng hoàng nàn1. Cây hoàng nàn điều trị bệnh phong tê thấp, đau đầu gối, đau nhức trong xươngChuẩn bị 600g hoàng nàn, 20g thảo quả, hương phụ tử chế 160g, đại hồi 20g.
2. Điều trị bệnh sốt rét có biểu hiện nóng nhiều hơn rét từ cây hoàng nànÁp dụng bài thuốc viên thương sơn binh lang. Cách làm thuốc như sau: Chuẩn bị: 110g hoàng nàn chế, 173g hạt cau, 150g thảo quả nhãn, 78g cúc tần biển, 449g lá thường sơn, 78g bột lưu thạch, 100g bột hồ.
3. Điều trị viết lở loét, mụn ghẻ từ hoàng nànHoàng nàn chế tán thành bột đem ngâm chung với rượu Lấy rượu thuốc bôi trực tiếp vào tổn thương mỗi ngày 1 – 2 lần. 4. Điều trị bệnh ho gió, ho nhiều đờm đặc hoặc loãng, ho do cảm lạnh, ngứa trong cổ họngChuẩn bị thang thuốc gồm: 12g hoàng nàn chế, 80g củ nghệ vàng, 20g hạt tiêu và 160g phèn chua phi.
Lưu ý khi dùng cây hoàng nàn chữa bệnh
Xem thêm: Cây gối hạc và 3 bài thuốc chữa xương khớp, đau bụng kinh hiệu quả Via https://thongtinthuoc.org/cay-hoang-nan.html Cây Gối hạc còn được gọi là kim lê, bí đại, gối hạc tía. Dược liệu thường được dùng trong điều trị đau nhức xương khớp, phong tê thấp, rong kinh. Ngoài ra, nhờ vị đắng ngọt và tính mát, dược liệu còn có tác dụng thông huyết, tiêu sưng, kháng viêm và sát khuẩn. Tên gọi khác: Kim lê, bí đại, gối hạc tía, phi tử, mũn, mạy chia (Thổ), đơn gối hạc, củ đen, củ rối ấn Tên khoa học: Leea rubra Blume Họ: Gốc hạc (Leeaceae) Thông tin, mô tả cây gối hạc1. Đặc điểm thực vậtCây Gối hạc là một loại cây gỗ nhỏ. Chúng thường mọc thành bụi dày, thẳng đứng có chiều cao từ 1 – 1,5m. Dược liệu phân thành nhiều cành. Thân dược liệu có hình zic zắc, tiết diện tròn, tồn tại với 6 – 7 cạnh lồi. Thân non chứa dịch nhầy, có màu xanh lục, xuất hiện nhiều chấm với màu tía. Gốc lóng phù to, có màu tía và có lông mịn màu trắng nhưng không nhiều. Khi già thân có màu xám đen, sần sùi. Lá dược liệu thường mọc cách nhau, có chất nhầy, kép lông chim 2 – 3 lần. Lá chét 3 -7. Phiến lá hình bầu dục thuôn, có gốc nhọn hoặc tròn, đầu có đuôi nhọn. Lá có chiều rộng từ 4 – 6cm, chiều dài từ 9 – 12cm. Mặt trên của lá có màu xanh lục sẫm, mặt dưới của lá xuất hiện với màu nhạt hơn. Gân lá có lông ngắn, mép lá có răng cưa nhọn. Lá kèm là hai phiến mỏng, có chiều dài từ 10 – 30mm, chiều rộng 3 – 5mm. Chúng dính vào hai bên dáy của cuống lá. Cụm hoa ngù, mọc đối diện với lá ở phía ngọn cành, có cuống màu đỏ hoặc không có cuống. Cuống dài 1,5 – 2,5cm, có rãnh dọc trên bề mặt và có nhiều lông mịn. Quả dược liệu có đường kính từ 6 – 7mm, hạt 4 – 6 và có chiều dài 4mm. Quả khi chín sẽ có màu đen. Mùa hoa quả vào tháng 5 – 10. 2. Phân bố, bộ phận dùng, thu hái, chế biếnPhân bố: Cây Gối hạc thường mọc hoang ở vùng đồi núi. Dược liệu phân bố nhiều tại Campuchia, Malaysia, Indonexia, Ấn Độ và một số tỉnh thành ở Việt Nam: Hà Tiên, Đồng Nai, Bà Rịa – Vũng Tàu, Vĩnh Phúc, Hòa Bình, Thái Nguyên. Bộ phận dùng: Rễ cây Gối hạc Thu hái: Chủ yếu vào mùa đông Chế biến: Sau khi đào lấy rễ, rửa sạch dược liệu, phơi khô hoặc sấy khô để làm thuốc 3. Tính vị, quy kinh, bảo quảnTính vị: Tính mát, vị ngọt đắng. Quy kinh: Quy vào ba kinh phế, tỳ và vị. Bảo quản: Để dược liệu tại những nơi khô ráo, thoáng mát, tránh những nơi ẩm móc. 4. Thành phần hóa họcChưa tìm thấy tài liệu nghiên cứu. Tác dụng dược lý của cây gối hạcTheo nghiên cứu dược lý hiện đại Cây Gối hạc có tác dụng ngăn ngừa và điều trị một số bệnh lý sau: Đau nhức xương khớp, Tê thấp, Thấp khớp cấp tính, thấp khớp mãn tính, Đau bụng, Rong kinh. Theo y học cổ truyền Dược liệu mang trong mình tính mát, vị đắng ngọt có tác dạng kháng viêm, sát khuẩn, thông huyết và giúp tiêu sưng. Các bài thuốc chữa bệnh từ cây gối hạc1. Bài thuốc từ cây gối hạc điều trị thấp khớp mạn tínhBài 1: Dùng 12 gram rễ dược liệu, 12 gram rễ bươm bướm, 12 gram găng bầu, 12 gram nam đằng đã sao vàng, 12 gram tầm gửi câu ruối, 8 gram rễ tơ mành, 8 gram rễ rung rúc, 16 gram tử thiên tuế. Trong trường hợp kém ăn thì thêm 20 gram ý dị. Trong trường hợp huyết kém thì thêm 16 gram vương tôn, 16 gram rễ gấm. Rửa sạch tất cả dược liệu với nước muối. Cho dược liệu vào nồi cùng với 600ml. Thực hiện sắc thuốc với lửa nhỏ cho đến khi lượng nước trong nồi chỉ còn lại 200ml. Để nguội bớt và sử dụng trong ngày. Chia đều thuốc thành 2 – 3 lần uống và uống trước mỗi bữa ăn. Bài 2: Dùng 40 – 50 gram rễ dược liệu rửa sạch với nước muối. Cho dược liệu vào nồi và thực hiện sắc thuốc cùng với 800ml nước lọc. Đến khi lượng nước trong nồi chỉ còn lại một nửa thì tắt bếp. Chắt lấy phần nước thuốc và uống ngay khi còn ấm. Dùng 1 lần/ngày. Hoặc dùng 30 gram rễ dược liệu, 15 gram tỳ giải, 15 gram rễ gấc, 15 gram cỏ xước hoặc 15 gram ngưu tất. Rửa sạch dược liệu và sắc với 1 lít nước. Chắt lấy nước thuốc và chia thành 3 lần uống trong ngày. Uống 1 thang/ngày. 2. Cây gối hạc và bài thuốc từ cây gối hạc điều trị đau bụng, rong kinh ở phụ nữ, kích thích ăn uống và giảm đau cho phụ nữ vừa sinh đẻDùng 12 – 15 gram rễ dược liệu rửa sạch với nước muối, phơi khô. Tán dược liệu thành bột để sử dụng hoặc cho dược liệu vào nồi sắc cùng với 400ml nước lọc. Uống ngay khi còn ấm. Hoặc cho dược liệu sạch vào bình thủy tinh có nắp đậy. Rót rượu 45 – 50 độ đến khi ngập phần dược liệu. Đậy kín nắp và ngâm dược liệu trong 7 ngày. Khi dùng lấy 15ml rượu thuốc để uống. Uống 2 lần/ngày cho đến khi bệnh tình thuyên giảm. 3. Bài thuốc từ cây Gối hạc điều trị phong thấp sưng đầu gối, đau bắp chuối, sưng tấy từ cây gối hạcDùng 40 – 50 gram rễ dược liệu rửa sạch với nước muối. Cho dược liệu vào nồi cùng với 800ml nước lọc. Thực hiện sắc thuốc cho đến khi lượng nước trong nồi chỉ còn lại một nửa. Để nguội bớt và uống trong ngày. Lưu ý khi dùng cây gối hạc chữa bệnhPhụ nữ có thai, người già thận yếu không nên dùng cây Gối hạc. Bài viết trên đây là những thông tin cơ bản về tính vị, tác dụng dược lý, liều dùng và những bài thuốc chữa bệnh từ cây Gối hạc. Tuy nhiên những thông tin này chỉ mang tính chất tham khảo. Do đó, nếu muốn sử dụng dược liệu và những bài thuốc chữa bệnh, người bệnh nên hỏi ý kiến của bác sĩ hoặc những người có trình độ chuyên môn cao. Chúng tôi không đưa ra lời khuyên, chẩn đoán và phương pháp chữa bệnh thay cho bác sĩ có chuyên môn. Xem thêm: Cây dền vào công dụng chữa sốt rét, điều kinh hiệu quả Via https://thongtinthuoc.org/cay-goi-hac.html Dền là một loại cây to, cao tới 20m hay hơn. Nhiều người ta sử dụng cây làm thuốc bổ máu, trị sốt rét, nên có người thường gọi nó là Canh ki na. Dền có thể dùng làm thuốc chữa sốt rét, thuốc bổ. Tên gọi khác: Giền đỏ; Giền (canh ki na); sai; thối ruột; kray lan; krat Tên khoa học: Xylopia vielana Pierre. Họ: Na (Anonaceae) Thông tin, mô tả cây Dền1. Đặc điểm thực vậtDền là một loại cây to, cao tới 20m hay hơn. Tủy cây bị tiêu hủy ngay khi cây còn non, do đó có tên cây thối ruột. Toàn thân có lớp vỏ màu đỏ nâu tím, rất dễ bóc, có thể bóc một lần vỏ từ ngọn đến gốc. Lá mọc so le, hình trứng dài, đầu nhọn hay hơi tù, phía cuống tròn, dài 8-10cm, rộng 3-4cm, cuống ngắn 5-6mm. Hoa mọc ở kẽ lá đơn độc hay thành đôi. Đài 3 đính ở phía dưới thành hình chén nông. Tràng 6 hơi mẫm, màu vàng nhạt, mùi thơm. Qua kép hình tán, gồm nhiều phân, quả hình trụ có cuống dài 2-2.5cm, phần quả dài 22-35mm, rộng 10mm, vỏ ngoài đỏ nâu chứa 2-5 hạt, giữa những hạt hơi thắt lại. Mùa hoa tháng 5-6, mùa quả tháng 6-7. 2. Phân bố, bộ phận dùng, thu hái và chế biếnPhân bố: Cây dền mọc phổ biến ở nhiều tỉnh ở nước ta, miền Nam thường gọi là dền. Bộ phận dùng: Nhân dân thường dùng lá hay vỏ làm thuốc. Thu hái: Quanh năm Chế biến: Vỏ dền bóc trên những cây còn sống đem về phơi hay sấy khô. 3. Tính vị, quy kinh, bảo quảnTính vị, quy kinh: Chưa có bảo quản Bảo quản: Nơi khô ráo, thoáng mát 4. Thành phần hoá họcSơ bộ thấy có ancaloit, tamim và chất màu.Trong vỏ khô có tanin thuộc loại pyrocatechic (4,55%) alcaloid (0,31%-0,33%) saponin (4,5-4,9% thô, nếu tinh chế là 2,8%), tinh dầu (0,23%). Công dụng của cây dềnNhân dân dùng vỏ cây sắc uống chữa kinh nguyệt không đều, Thiếu máu, lá cây sắc uống chữa đau nhức tê thấp. Miền Nam dùng dùng vỏ cây dền tán bột hoặc ngâm rượu chữa sốt rét và làm thuốc bổ. Còn dùng làm rượu bổ cho phụ nữ sau khi đẻ, làm thuốc điều kinh. Một số nơi còn dùng làm thuốc trợ tim. Ngày dùng 10-20g dưới dạng bột, thuốc viên, rượu thuốc. Hoặc nấu cao pha rượu. Ðồng bào dân tộc ở Hà Bắc, dùng lá cây Giền để điều trị các bệnh đường ruột, đau nhức tê thấp. Quả chín ăn được. Liều dùng: Ngày dùng 5-10g vỏ dưới dạng bột, thuốc viên, thuốc rượu. Xem thêm: Cây bấc đèn (hổ tu thảo) và 22 bài thuốc chữa phù thũng, tiểu rắt, khó ngủ, cầm máu… hiệu quả Via https://thongtinthuoc.org/cay-den.html Dây toàn là cây nhỡ, mọc leo, thân nhẵn hay hơi có lông, thân cứng. Cây có tác dụng chữa thấp nhiệt hoàng đản, đau đầu do phong nhiệt, bạch đới, đau nhức xương khớp, còn chữa bệnh ngoài da và thấp khớp. Tên tiếng Việt: Dây toàn Tên khoa học: Solanum lyratum Thunb. Họ: Solanaceae (Cà)Công dụng Thông tin, mô tả dây toàn1. Đặc điểm thực vậtCây nhỡ, mọc leo, thân nhẵn hay hơi có lông, thân cứng, nhưng cành mềm. Lá mọc so le có lông, lá ở gốc thì đơn nguyên, lá ở ngọn thì có 3 thùy không đều, dài 4-8cm, rộng 2-5cm, cuống dài 2-4cm. Cụm hoa xim ở ngọn, màu tím, hoặc trắng hay hơi tím. Bao phấn mở bằng lỗ ở đỉnh. Quả mọng, hình cầu hay hình trứng đường kính 6-8mm, khi chín có màu đỏ, trong chứa nhiều hạt nhẵn, đường kính 1-1,5mm . 2. Phân bố, bộ phận dùng, thu hái, chế biếnPhân bố: Mọc hoang dại ở nhiều vùng ở nước ta. Ở Sa Pa trong rừng ẩm lạnh còn có thứ Solanum dulcamara var. sinensis Dunn. Bộ phận dùng: Người ta dùng cành và lá. Thu hái: Vào mùa thu đông và xuân. Chế biến: Hái về cắt thành từng đoạn ngắn, phơi hay sấy khô. 3. Tính vị, quy kinh, bảo quảnTính vị, quy kinh: Chưa có nghiên cứu Bảo quản: Nơi khô ráo, thoáng mát 4. Thành phần hoá họcTrước đây người ta đã chiết từ dây toàn những saponozit với những tên duncamarin (dulacamarin) picrogluxin v.v… như hiện nay người ta đã thấy đó là những chất không ổn định. Năm 1956, Schreiber đã chiết được những chất sau đây: Các glucoancaloit thuộc nhóm những spirosolanola chất quan trọng nhất gặp trong lá là một tetrozit của soladunxidin, (soladulcidin) thủy phân sẽ cho 1 phân tử xyloza, 1 phân tử galactoza, 2 phân tử glucoza và soladunxidin. Kèm theo có các soladunxin α, β và γ (genin là soladunxidin), các α, β và γ solamarin (genin là tomatiedenol), solasonin và solamacgin (solamargin) (genin là solasodin). Hàm lượng solasodin tăng với sự kết quả, rồi giảm dần trong quá trình quả chín, trong quả chín chỉ chứa rất ít glucoancaloit. Các saponozit steroit mà genin là tigogenin, diosgenin và yamogenin, hàm lượng cao nhất trong hoa tự (theo Sander 1963 lên tới 0,7%). Năm 1963, Sander còn phát hiện trong loài dây toàn Sotanum duicamara còn có những nòi hoá học chứa những glucoancaloit khác nhau. Tác dụng dược lý của dây toànDây toàn được xem như một vị thuốc có tác dụng yếu nhưng nếu dùng liều cao thì lại có những độc tính như cà độc dược. Người ta cho rằng dây toàn có tác dụng như một thứ thuốc ngủ nhẹ làm tăng sự bài tiết của thận và là một loại thuốc dịu dục. Công dụng và liều dùng của dây toànDây toàn được dùng làm thuốc lọc máu trong những bệnh ngoài da, bệnh thấp khớp. Ngày dùng 2 đến 4g chia làm nhiều lần uống dưới dạng thuốc sắc, thuốc ngâm rượu. Một số người uống vào nôn mửa hay đi ngoài. Cho nên dùng phải thận trọng. Xem thêm: Cây châu thụ và bài thuốc chữa đau nhức xương khớp hiệu quả Via https://thongtinthuoc.org/day-toan.html Cây châu thụ là loài thực vật sống ở trên núi cao. Đây là vị thuốc quý trong Đông y. Tuy nhiên, trong phạm vi dân gian, cây này cũng được dùng chữa đau nhức xương khớp. Tên gọi khác: Châu Thụ còn gọi là Thạch nam, Cây tra, Lão quan thảo Tên khoa học: Gaultheria fragrantissima Wall Họ khoa học: thuộc họ đỗ quyên (Ericaceae) Thông tin, mô tả cây châu thụ1. Đặc điểm thực vậtLà một cây bụi cao 1,5-3m, phân cành nhiều. Cành mảnh mọc nằm ngang và xòe rộng, theo hình zíc zắc, màu đỏ nhạt đến đỏ tía, lá mọc so le. Mùa hoa quả: tháng 1-4. 2. Phân bố, bộ phận dùng, thu hái, chế biếnPhân bố: Cây mọc tự nhiên ở vùng núi cao trên 1.500m thuộc các tỉnh Lào Cai (Sapa), Hà Giang (Đồng Văn, Mèo Vạc), Lai Châu (Sìn Hồ), Cao Bằng (đèo Lê A), Vĩnh Phúc (Tam Đảo), Yên Bái (Mù Cang Chải), Quảng Nam (Trà My), Kon Tum (núi Ngọc Linh). Bộ phận dùng: Vỏ thân Thu hái: Quanh năm Chế biến: Phơi khô 3. Tính vị, quy kinh, bảo quảnTính vị, quy kinh: Chưa có nghiên cứu Bảo quản: Nơi khô ráo, thoáng mát 4. Thành phần hóa họcCác bộ phận của cây châu thụ, nhất là lá và vỏ thân chứa tinh dầu nặng hơn nước với hiệu suất 0,6-1,25%. Tinh dầu chứa alcol, ceton, ester và đặc biệt là methyl salicylat với tỷ lệ cao, một hoạt chất có tác dụng sát khuẩn, kích thích, giảm đau, chữa tê thấp, Đau lưng, đau dây thần kinh, chân tay nhức mỏi. Tác dụng chữa bệnh của Châu thụY học hiện đại chỉ dùng tinh dầu châu thụ bằng cách ngâm lá hoặc vỏ thân để tươi trong nước 30o, để yên một đêm cho men tác dụng. Sau đó cất kéo hơi nước lấy tinh dầu. Tinh dầu này được pha chế với liều lượng nhỏ cùng với nhiều vị thuốc khác thành những dạng thuốc dùng xoa bóp như dầu xoa, cao xoa, cao dán. Tinh dầu châu thụ còn là thành phần của thuốc đánh răng và nhiều chế phẩm dùng trừ diệt và xua đuổi côn trùng. Theo kinh nghiệm dân gian, cả cây châu thụ, trừ rễ, thái nhỏ, nấu với nước cho thật đặc, rồi đợi khi nước ấm, ngâm chân bị đau nhức; đồng thời, lấy khăn bông thấm nước thuốc dùng miết xoa từ đầu gối trở xuống. Ngày làm 2-3 lần. Có thể cho dược liệu đã phơi khô thái nhỏ vào rượu, ngâm trong 15-20 ngày, ngâm càng đặc càng tốt. Dung dịch có mùi thơm mạnh và rất nóng. Khi dùng, lấy bông sạch thấm thuốc xoa đều vào chỗ đau rồi nắn bóp. Xem thêm: Cây trứng cuốc và công dụng chữa đau nhức xương khớp hiệu quả Via https://thongtinthuoc.org/cay-chau-thu.html Trứng cuốc mọc hoang ở vùng rừng núi tại nhiều tỉnh nước ta. Nhân dân dùng rễ cây chữa đau nhức gân xương, thấp khớp. Tuy nhiên, đó chỉ là bài thuốc trong phạm vi dân gian. Tên gọi khác: Năm ngo, con go, mang nam bo, cây cám, Trứng rùa, tiết xích, co sáy tấu (Thái). Tên khoa học: Stixis elongata Pierre Họ: Màn màn (Capparidaceae) Thông tin, mô tả cây trứng cuốc1. Đặc điểm thực vậtCây trứng cuốc là một cây thuốc quý. Cây nhỏ trườn, một cây bụi có cành vươn dài, nhẵn trườn; nhánh màu nâu tươi với những lỗ bì trắng tròn, lúc non có lông mịn. Lá mọc so le, phiến thon, dài 10cm, rộng 4cm, tù hai đầu, không lông, gân phụ 8-9 cặp, lồi ở mặt dưới, cuống dài 1,5cm, có lỗ bì. Hoa mọc thành chùm hay chuỳ dài 8-15cm ở nách lá, có lông, nụ hoa hai đầu; lá đài 6, có lông ở cả hai mặt, không có cánh hoa; nhị 20 trên cuống nhị ngắn; bầu 3 ô. Quả hình giống quả Trám, to 2cm, vỏ ngoài dày cứng, có đốm trắng, hạt 1, thuôn dài. Ra hoa tháng 3-5, có quả tháng 6-8. 2. Phân bố, bộ phận dùng, thu hái, chế biếnPhân bố: Cây trứng quốc thấy mọc ở Malaixia, Miến Điện và Ấn Độ. Ở nước ta, cây mọc ở đồi núi nhiều nơi thuộc các tỉnh Vĩnh Phú, Bắc Thái, Hà Bắc, Hải Hưng, Lạng Sơn, Quảng Trị. Bộ phận dùng: Lá, thân và rễ – Folium, Caulis et Radix Stixis Scandentis. Thu hái: Thu hái lá, thân quanh năm. Rễ thu hái vào mùa thu. Chế biến: Phơi khô. 3. Tính vị, quy kinh, bảo quảnTính vị, quy kinh: Chưa có nghiên cứu Bảo quản: Nơi khô ráo, thoáng mát 4. Thành phần hóa họcĐang cập nhật Tác dụng dược lý của cây trứng cuốcĐang cập nhật Công dụng của cây trứng cuốcLá Trứng Quốc dùng chữa bệnh về mắt. Rễ dùng chữa đau nhức xương. Kinh nghiệm dân gian còn dùng lá sắc uống chữa đau mắt, cam sài, thân và lá được làm thuốc chữa đau nhức xương. Đôi khi, nhân dân vẫn hái lá nấu nước uống thay chè. Liều dùngNgày dùng 20-30g dưới dạng thuốc sắc hay nhâm rượu Tác dụng chữa bệnh của cây trứng quốc Chữa đau nhức gân xương, Thấp khớp. Lấy rễ trứng quốc rửa sạch, đem sao vàng cho thơm, sắc uống hàng ngày. Liều lượng 20-30g/1 ngày Lưu ý khi dùng cây trứng cuốcCây trứng cuốc mới được dùng trong phạm vi kinh nghiệm dân gian, ở một số vùng thuộc Hà Giang, Tuyên Quang, người ta dùng rễ cây trứng cuốc chữa đau nhức gân xương, thấp khớp. Liều dùng hàng ngày 20 – 30g, dưới dạng thuốc sắc hay ngâm rượu. Có thể tán rễ phơi khô, thành bột mịn, lấy xơ nấu cao, rồi trộn bột với cao làm viên uống. Dùng riêng hoặc phối hợp với rễ bồ công anh lượng mỗi thứ bằng nhau. Via https://thongtinthuoc.org/cay-trung-cuoc.html |