Cây bông ổi là một loại hoa rất đẹp, được nhiều công viên, khu sinh thái trồng làm cảnh. Điểm đặc biệt là loài hoa đẹp này không chỉ dùng làm cảnh mà nó còn là một vị thuốc với nhiều tác dụng như thanh nhiệt, tiêu độc, cầm máu, chữa đau bụng thổ tả, viêm da, hắc lào, cảm sốt rất hữu ích cho đời sống của chúng ta. Bài viết sau sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về đặc điểm, công dụng và cách dùng của dược liệu này. Tên gọi khác: Bông ổi, Trăng lao, Cây hoa cứt lợn, Trâm ổi, Thơm ổi, Hoa ngũ sắc, Tứ quý, ngũ sắc, hoa cứt lợn, tứ thời, trâm hôi, trâm anh, mã anh đơn, nhá khí mu (Tày) Tên khoa học: Lantana camara L Họ: Cỏ roi ngựa (Verbenaceae) Thông tin, mô tả cây bông ổi1. Đặc điểm thực vậtCây bông ổi là một cây thuốc nam quý, dạng cây nhỏ, cao tới 1,5m-2m hay hơn. Thân có gai; cành dài, hình vuông, có gai ngắn và lông ráp. Lá mọc đối, khía rạng, mặt dưới có lông. Cụm hoa là những bông co lại thành đầu giả mọc ở nách các lá ở ngọn. Hoa lưỡng tính, không đều, thoạt tiên vàng dợi rồi vàng kim, vàng tươi, sau cùng đỏ chói, ít khi toàn hoa trắng. Quả bạch hình cầu, nằm trong lá dài, khi chín màu đen; nhân gồm 1-2 hạt cứng, xù xì. 2. Phân bố, bộ phận dùng, thu hái, chế biếnPhân bố: Cây gốc ở Trung Mỹ, được nhập trồng làm cảnh, nay phổ biến rộng rãi, mọc hoang ở các bãi đất trống, đồi núi, ven bờ biển. Bộ phận dùng: Lá, hoa và rễ – Folium, Flos et Radix Lantanae. Thu hái: Các bộ phận của cây thu hái vào mùa khô. Chế biến: Phơi hay sấy khô. Cũng có khi dùng tươi. 3. Tính vị, quy kinh, bảo quảnTính vị: Lá có vị đắng, hôi, tính mát, hơi có độc, có tác dụng hạ sốt, tiêu độc, tiêu sưng. Hoa có vị ngọt, tính mát, có tác dụng cầm máu. Rễ có vị dịu, tính mát, có tác dụng hạ sốt, tiêu độc, giảm đau. N Quy kinh: Chưa có nghiên cứu Bảo quản: Nơi khô ráo, thoáng mát 4. Thành phần hoá họcLá chứa 0,2% tinh dầu; ở hoa khô chỉ có 0,07%. Tinh dầu có 8% terpen bicyclic và 10-12% L-a-phelandren. Tinh dầu bông ổi Ấn Độ chứa cameren, isocameren và micranen. Trong vỏ có 0,08% lantanin, là một alcaloid. Lá trong thời kỳ có hoa chứa 0,31-0,68% lantanin, còn có lantaden. Tác dụng dược lý của cây bông ổiĐài hoa của cây Bông ổi có tác dụng chống co thắt cơ trơn, làm thư giãn cơ trơn tử cung, làm hạ huyết áp và có tính kháng sinh, trị ho, viêm họng. Kinh nghiệm dân gian là nhai ngậm đài hoa Bông ổi để trị viêm họng, ho. Đài và lá cũng được dùng làm thuốc nhuận gan, lợi tiểu. Dịch chiết nước đài hoa Bông ổi đem tiêm vào mèo thí nghiệm (không gây mê) cho thấy có tác dụng hạ huyết áp. Tác dụng này bị ngăn cản bởi atropin Một chiết đoạn polysaccharit nụ hoaBông ổi tan trong nước có tính chất như pectin polysacharit làm chậm sự phát triển của khối u sarcoma 180 cấy ghép trên chuột. Dầu ép từ hạt Bông ổi và chất không xà phòng hoá có tác dụng kháng sinh trên một số chủng vi khuẩn như Escherichia coli, Salmonella typhi, Bacillus subtilis, Coryne bacterium pyogenes, Staphylococcus aureus… và có tác dụng kháng nấm trên một vài loài nấm: aspergillus, trychophyton, cryptococcus… Người ta biết lantanin, cũng như quinin, làm giảm sự tuần hoàn và hạ nhiệt. Công dụng, chỉ định và phối hợp: Rễ thường dùng trị sốt lâu không dứt, quai bị, phong thấp đau xương, chấn thương bầm giáp. Hoa dùng trị lao với ho ra máu và hạ huyết áp. Lá dùng ngoài đắp vết thương, vết loét hoặc dùng để cầm máu; cũng dùng trị ghẻ lở, viêm da, các vết chàm và dùng chườm nóng trị Thấp khớp. Thường dùng tươi giã đắp ngoài hay nấu nước để rửa. Các bài thuốc chữa bệnh từ cây ổi1. Cây bông ổi chữa hoHoa dùng làm thuốc trị ho với liều 12g, dạng thuốc sắc hay hâm nóng hoặc chế xi rô. 2. Chữa viêm da, eczema, tinea, mụn nhọtNấu lá tươi để rửa ngoài. 3. Chữa Chấn thương bầm dập, vết thương chảy máu, giã lá tươi đắp ngoàiHoặc dùng 30g lá khô, với 10g gừng khô tán bột rắc lên vết thương ngày một lần. 4. Bông ổi chữa ho ra máu và lao phổi từ cây ngũ sắcDùng hoa khô 6-10g nấu nước uống 5. Bài thuốc chữa chứng ho do lạnhLấy hoa ngũ sắc 20g để tươi hoặc 10g phơi khô, sắc với 500ml nước còn 100ml, uống trong ngày. Dùng riêng hoặc phối hợp với hoa hòe sao đen và rễ bạch cập, mỗi thứ 8g. Có thể thêm đường cho dễ uống. Nước sắc này còn chữa cảm sốt, tăng huyết áp. Dùng liền 5 ngày. 6. Thuốc cầm máu, sát khuẩn, chữa vết thương nhỏ hẹpLá và hoa ngũ sắc 30g phối hợp với gừng tươi 10g, phơi hoặc sấy khô, tán nhỏ, rây bột mịn, rắc vào vết thương. Ngày thay băng một lần. Hoặc lá ngũ sắc để tươi, rửa sạch, giã đắp vào vết thương. Nếu vết thương rộng thì sơ cứu xong sau đó đến cơ sở y tế để được cấp cứu 7. Trị chứng tiêu khát của bệnh đái tháo đườngLấy toàn bộ cả cành, lá và hoa cây ngũ sắc phơi khô. Thái khúc cho vào lọ đậy kín. Dùng dần, mỗi ngày lấy khoảng 40g, cho 500ml nước, sắc còn lại 150ml, uống thay trà hàng ngày. Có thể kết hợp ǎn cháo nấu từ củ mài và củ súng thì càng tốt. Dùng liền 10 ngày. 8. Chữa mẩn ngứaLá và hoa ngũ sắc khoảng 30 – 50g, nấu lấy nước đặc, tắm, ngâm rửa hằng ngày. Lưu ý khi sử dụng cây ngũ sắc chữa bệnhCây này không có tác dụng chữa viêm xoang như cây cứt lợn Ageratum conyzoides nên cần chú ý tránh dùng nhầm. Không viêm xoang dùng lá cây bông ổi ở liều cao liên tục trong nhiều ngày liền có thể gây ngộ độc và nhiều tác dụng phụ nguy hiểm. Theo sự ghi nhận của các nhà khoa học, trong lá cây hoa ngũ sắc có chứa nhiều độc tố như: Lantanin alkaloid, Lantadene A,… Những độc tố này có thể làm bỏng rát dạ dày, rối loạn tuần hoàn máu không sử dụng ở liều cao. Tóm lại, cây bông ổi là cây có nhiều công dụng như tác dụng thanh nhiệt, tiêu độc, cầm máu, chữa đau bụng thổ tả, viêm da, hắc lào, cảm sốt… Các nghiên cứu cho thấy dược liệu có hoạt tính cầm máu, kháng khuẩn. Tuy nhiên, để có thể phát huy hết công dụng của vị thuốc đối với sức khỏe, bạn nên tham khảo ý kiến bác sĩ để kiểm soát rủi ro và những tác dụng không mong muốn. Chúc các bạn có một sức khoẻ tốt! Xem thêm: Cà dại hoa trắng và 5 bài thuốc chữa ong đốt, sâu răng, khó tiểu, ho, đau bụng hiệu quả Via https://thongtinthuoc.org/cay-bong-oi.html
0 Comments
11/15/2020 0 Comments Cà dại hoa trắng và 5 bài thuốc chữa ong đốt sâu răng khó tiểu ho đau bụng hiệu quảCà dại hoa trắng là loài thực vật mọc hoang nhiều ở nước ta. Thảo dược này có vị cay, tính mát, tác dụng chỉ thống, tiêu thũng, trừ ho,… nên được sử dụng để chữa đau bụng, đau nhức xương khớp, đau răng và chứng khó tiểu tiện. Tuy nhiên dùng bài thuốc uống từ cà dại hoa trắng có thể gây tác hại cho người bị tăng nhãn áp. Tên gọi khác: Còn gọi là cà pháo, trăng lao, Bạch gia, Gia viên, Pháo gia (Trung Quốc Dược Học Đại Từ Điển), Ngọc bàn gia (Cương mục thập di), Cà dại, Cà hoa trắng, Cà hoang, Cà pháo, Cà trắng ( Việt Nam), Cà nước, câu la tử (Cây thuốc và vị thuốc Đông y – Hy lản Hoàng Văn Vinh) Tên khoa học: Solanum torvum Swartz. Họ: Solanaceae Thông tin, mô tả cây Cà dại hoa trắng1. Đặc điểm thực vậtCây nhỏ, cao 2-3m, thân ít gai, trên phủ nhiều lông hình sao, mang nhiều cành mềm, có lông. Lá mọc so le, hình trứng, không đều và lệch ở phía dưới, phiến lá dài 8-20cm, rộng 6-18cm, chia thùy nông, cuống lá dài 1.5-10cm. Hoa trắng, mặt ngoài có lông, mọc thành chùm nhiều nhánh ở kẽ lá. Quả hình cầu, đường kính 12-15mm, nhẵn khi chín có màu vàng. Hạt hình đĩa, có những đường nhăn nhỏ, đường kính 1.5-2mm. Mùa quả tháng 4-7. 2. Phân bố, bộ phận dùng, thu hái, chế biếnPhân bố: Mọc hoang dại ở khắp nơi, tại những bãi đất trống, ven đường.Bộ phận dùng: Rễ – Radix Solani Torvi. Lá, hoa và quả cũng được dùng. Thu hái: Người ta dùng rễ thu hái quanh năm. Chế biến: Đào về rửa sạch, thái mỏng, phơi hay sấy khô. Người ta còn dùng quả khi chưa chín hẳn. 3. Tính vị, quy kinh, bảo quảnTính vị: Cà dại hoa trắng có vị cay, hơi mát, có ít độc. Quy kinh: Chưa có nghiên cứu Bảo quản: Nơi khô ráo, thoáng mát 4. Thành phần hoá họcQuả chứa một lượng nhỏ sitosterol, một dầu béo và một ancaloit gần như solasonin. Tác dụng dược lý của cây cà dại hoa trắngCó tác dụng hoạt huyết, tán ứ, tiêu thũng, giảm đau, trừ ho. Thường được dùng trị đau thắt lưng, đòn ngã tổn thương, đau dạ dày, đau răng, bế kinh, ho mạn tính,… Các bài thuốc chữa bệnh từ cây cà dại hoa trắng1. Cà dại hoa trắng làm dịu vết ong đốtLấy quả cà dại hoa trắng giã nát với lá lốt, vắt lấy nước bôi lên chỗ bị đốt. Cà dại hoa trắng 1 Cà dại hoa trắng. Chữa nước ăn chân: Lá chè xanh và lá phèn đen mỗi thứ 20-30g, sắc lấy nước đặc, ngâm rửa chân trong 5-10 phút. Sau đó lấy quả cà dại hoa trắng và lá lốt, mỗi thứ 20g, giã nát, thêm ít nước, dùng bông thấm nước thuốc bôi vào những kẽ nứt nẻ. 2. Chữa đau răng (do sâu răng) từ cây cà pháoRễ cà dại hoa trắng, rễ cây chanh, vỏ cây lai, vỏ cây trẩu, mỗi vị 10g, sắc lấy nước đặc ngậm rồi nhổ đi. Chú ý, người bị bệnh tăng nhãn áp không dùng. Nếu sử dụng dưới dạng thuốc sắc cần theo đúng chỉ định và hướng dẫn của bác sĩ Đông y hoặc lương y có uy tín. 3. Cà dại hoa trắng chữa chứng khó đáiNước hãm lá tươi Cà dại hoa trắng, phối hợp với cành lá của cây Đơn buốt. 4. Chữa đau bụng của trẻ emHãm hoa lấy nước cho uống. 5. Bài thuốc chữa ho mãn tính từ cây cà dại hoa trắngDùng 10-15g rễ, dạng thuốc sắc Via https://thongtinthuoc.org/ca-dai-hoa-trang.html Cây mỏ quạ (Xuyên phá thạch) là vị thuốc quý trong y học cổ truyền. Dược liệu có vị đắng, tính mát, tác dụng phá ứ, khứ phong, giãn gân và làm mát phổi, được nhân dân dùng để chữa chứng bế kinh, đau nhức xương khớp, phế nhiệt, lao phổi,… Tên gọi khác: Hoàng lồ, Móc câu, Xuyên phá thạch. Tên khoa học: Cudrania cochinchinensis Họ: Dâu tằm (Moraceae) Thông tin, mô tả cây mỏ quạ1. Đặc điểm thực vậtMỏ quạ là cây thân nhỏ. Thân và cành mềm yếu nên loài thực vật này thường mọc tựa vào nhau tạo thành từng bụi lớn. Rễ cây có hình trụ, mọc ngang, phân nhiều nhánh và có thể xuyên qua đá. Thân có vỏ màu nâu, có nhiều gai nhọn cong xuống như mỏ quạ. Lá mọc cách, phiến hình trứng, mép lá nguyên, mặt nhẵn và có màu xanh lục, lá thường có vị tê cay khi nếm. Hoa mọc thành cụm ở kẽ lá, có màu vàng nhạt và thường mọc vào tháng 4 – 5 hằng năm. Quả mọc vào tháng 10 – 12, dạng kép, có màu vàng hoặc đỏ khi chín, bên trong chứa hạt nhỏ. Một số hình ảnh cây mỏ quạ 2. Phân bố, bộ phận dùng, thu hái, chế biếnBộ phận dùng: Lá và rễ của cây mỏ quạ được sử dụng để làm thuốc. Phân bố: Mỏ quạ là loài thực vật phân bố tại các khu vực có khí hậu nhiệt đới như Châu Úc, Châu Phi và Châu Á. Ở nước ta, cây mỏ quạ mọc hoang ở ven đường, sườn núi hoặc có thể được trồng để làm hàng rào. Cây mọc nhiều nhất ở Lào Cai, Quảng Trị, Quảng Nam và Đồng Nai. Thu hái: Dược liệu quanh năm. Chế biến: Sau đó đem rửa sạch, thái nhỏ và phơi khô dùng dần. Nếu sử dụng lá, có thể đem nấu thành cao để dùng dần. 3. Tính vị, quy kinh, bảo quảnTính vị: Vị hơi đắng, tính mát. Quy kinh: Quy vào kinh Phế. Bảo quản: Nơi thoáng mát, khô ráo, tránh ẩm và nhiệt độ cao. 4. Thành phần hóa họcLá và rễ cây chứa acid hữu cơ, kaempferol, cudraniaxanthon, quercetin, butyrospermol acetat, taxifolin, flanonoid, populnin, aromadendrin, và tannin pyrocatechin. Tác dụng dược lý của cây mỏ quạ– Theo nghiên cứu dược lý hiện đại: Đang cập nhật. – Công dụng của cây mỏ quạ theo Đông Y: Tác dụng: Giãn gân, làm mát phổi, phá ứ, khứ phong và hoạt huyết. Chủ trị: Bế kinh, ho, phong thấp, chấn thương, ứ tích lâu năm, hoàng đản, ung sang thũng độc, lao phổi,… Nhân dân Thái Lan dùng dược liệu để trị tiêu chảy, làm thuốc bổ và chữa chứng sốt mãn tính. Bài thuốc chữa bệnh từ cây mỏ quạ1. Bài thuốc hỗ trợ điều trị ho do lao phổiChuẩn bị: Hoàng liên ô rô 20g, rung rúc 30g, bách bộ 20g, rễ cây mỏ quạ 40g. Thực hiện: Sắc với 700ml nước còn lại 350ml nước, chia thành 3 lần và sử dụng hết trong ngày. Nên uống khi thuốc còn ấm, áp dụng bài thuốc trong 15 ngày là kết thúc 1 liệu trình. Có thể lặp lại liệu trình nếu triệu chứng chưa thuyên giảm hẳn. 2. Bài thuốc trị bế kinh ở phụ nữ từ cây mỏ quạChuẩn bị: Rễ mỏ quạ 30g. Thực hiện: Rửa sạch, đem sắc với 500ml nước còn lại 200ml. Mỗi lần dùng 100ml, ngày dùng 2 lần. Áp dụng bài thuốc liên tục trong vòng 10 ngày trước kỳ kinh. 3. Bài thuốc hỗ trợ điều trị bệnh phong thấpChuẩn bị: Thiên niên kiện, quế nhục và cành dâu mỗi vị 20g, mỏ quạ 40g. Thực hiện: Rửa sạch dược liệu, cho vào ấm sắc với 550ml với lửa nhỏ cho đến khi còn lại 250ml. Mỗi lần dùng 125ml, ngày dùng 2 lần. Cứ 10 ngày là kết thúc 1 liệu trình, nên lặp lại từ 3 – 5 liệu trình để nhận thấy tác dụng rõ rệt. 4. Bài thuốc trị bệnh kinh giản, lên cơn 3 – 4 lần/ ngàyChuẩn bị: Thảo quả, binh lang và mỏ quạ mỗi vị 20g. Thực hiện: Đem các vị sắc lấy nước uống, dùng mỗi ngày 1 thang cho đến khi triệu chứng thuyên giảm. 5. Bài thuốc chữa chấn thương phần mềmBài thuốc 1: Dùng lá mỏ quạ, bỏ cuống, giã nhỏ và đắp trực tiếp vào vết thương. Đồng thời dùng nước nấu từ lá trầu không thêm 8g phèn chua vào, dùng nước ngâm rửa vết thương. Thực hiện 3 – 5 ngày là khỏi. Bài thuốc 2: Nếu vết thương chậm lành, có thể dùng lá bòng bong và lá mỏ quạ tươi bằng lượng nhau, đem giã nát và đắp trực tiếp lên da. Đồng thời sử dụng bài thuốc ngâm rửa như trên. Sau 3 – 4 ngày thực hiện, nên dùng thêm lá hèn the vào, giã nát cùng lá bòng bong và mỏ quạ. Đắp trong 3 ngày rồi thay thuốc mới. 6. Bài thuốc trị ho, đờm vàng và sốt do lao phổiChuẩn bị: Bách bộ 12g và rễ mỏ quạ 63g. Thực hiện: Đem các vị sắc lấy nước uống, chia thành 2 lần uống trong ngày và dùng mỗi ngày 1 thang. 7. Bài thuốc trị chân tay nhức mỏi, lưng đau do bệnh phong thấpChuẩn bị: Rễ mỏ quạ 250g. Thực hiện: Đem tẩm rượu, sao vàng rồi sắc lấy nước uống. 8. Bài thuốc trị mụn nhọt sưng đauChuẩn bị: Vỏ rễ mỏ quạ. Thực hiện: Rửa sạch, giã nát và đắp vào chỗ đau nhức. 9. Bài thuốc chữa ho ra máu do nhiệt tích ở phổiChuẩn bị: Rễ mỏ quạ 63g. Thực hiện: Cạo lớp vỏ ngoài, sau đó thái lát và sao xém. Cho nước vào sắc, sau đó thêm ít đường, hòa đều và dùng uống ngày 3 lần. 10. Bài thuốc hỗ trợ điều trị ung thư thực quản và ung thư dạ dàyChuẩn bị: Mã tiên thảo, tam lăng và rễ mỏ quạ gia giảm liều lượng theo từng trường hợp. Thực hiện: Sắc uống hằng ngày. 11. Bài thuốc trị sạn đường mậtChuẩn bị: Uất kim 12g, kim tiền thảo 30g, xuyên quân 10g, trần bì 30g, mỏ quạ 15g. Thực hiện: Sắc uống. 12. Bài thuốc trị sạn đường tiết niệuChuẩn bị: Hoạt thạch, đông quỳ tử, hải kim sa (gói trong túi vải) và xuyên phá thạch mỗi vị 15g, kim tiền thảo 30 – 60g, hoài ngưu tất 12g. Thực hiện: Đem các vị sắc lấy nước uống, ngày sắc 1 thang. 13. Bài thuốc trị chứng thận hư do thấp nhiệt có kèm sạnChuẩn bị: Vương bất lưu hành 15g, hoàng tinh 15g, xuyên phá thạch 15g, hoàng kỳ 30g, hoài ngưu tất 15g, hải kim sa (gói vải) 15g, kim tiền thảo 20g. Thực hiện: Sắc uống hằng ngày. 14. Bài thuốc trị ho lâu ngày do nhiễm khí lạnhChuẩn bị: Cam thảo 9g, rễ rung rúc 30g và xuyên phá thạch 10g. Thực hiện: Cho dược liệu vào ấm, thêm 700ml nước vào và sắc còn 300ml. Mỗi lần dùng 100ml, ngày dùng 3 lần. Cứ 10 ngày là xong 1 liệu trình, có thể lặp lại liệu trình nếu cần thiết. 15. Bài thuốc chữa bệnh sỏi đường tiết niệuChuẩn bị: Đậu vẩy rồng 25g, xuyên phá thạch, râu mèo, hoạt thạch và đông quỳ tử mỗi vị 15g, ngưu tất 12g. Thực hiện: Dùng các vị sắc lấy nước uống. Những lưu ý – Kiêng kỵ khi sử dụng cây mỏ quạKhông dùng cho phụ nữ mang thai. Cây mỏ quạ là thảo dược quý, đem lại nhiều công dụng hữu ích đối với sức khỏe. Tuy nhiên để hạn chế rủi ro trong thời gian điều trị, bạn nên tham vấn y khoa trước khi áp dụng bài thuốc từ dược liệu này. Xem thêm: Cây bời lời nhớt và 6 bài thuốc chữa sưng vú, lỵ, bỏng, trướng bụng hiệu quả Via https://thongtinthuoc.org/cay-mo-qua.html Tên gọi khác: Mò nhớt, Sàn thụ, Sàn cảo thụ, Bời lời, Bời lời dầu, Nhớt mèo, Mò nhớt. Tên khoa học: Litsea glutinosa. Họ: Long não (Lauraceae) Thông tin, mô tả cây Bời lời nhớt1. Đặc điểm thực vậtCây có thể cao tới 10m, nhiều dạng, vỏ thân nâu không mùi, không vị, trong có nhiều nhớt, cành trưởng thành hình trụ, nhẵn, cành non có cạnh, nhiều lông. Lá mọc so le, thường mọc thành cụm ở đầu cành, hơi dai, màu xanh lục đậm, mặt trên bóng, mặt dưới có lông, kích thước hay thay đổi, hình bầu dục hay thon dài, phía đáy lá tròn hoặc nhọn, đầu nhọn hay tù, cuống lá có lông. Hoa tụ từng 3-6 thành tán nhỏ trên 1 cuống chung dài 2-3mm. Quả hình cầu to bằng hạt đậu, màu đen, đính trên cuống phình ra, mùa quả vào tháng 7-8. 2. Phân bố, bộ phận dùngPhân bố: Hiện nay cây này chưa được trồng nhiều chủ yếu mọc hoang. Bộ phận dùng: Người ta dùng gỗ cây này để lấy chất nhầy dùng trong kỹ nghệ làm giấy, làm hương nén, quả được thu hái vào tháng 7-8 để ép dầu làm nến và nấu xà phòng. 3. Tính vị, quy kinh, bảo quảnTính vị: Vị nhạt, hơi đắng, tính mát. Quy kinh: chưa có nghiên cứu Bảo quản: Nơi khô ráo, thoáng mát 4. Thành phần hóa họcTất cả các bộ phận của cây, nhiều nhất ở vỏ thân có chứa một chất nhầy dính, thường dùng để dính bột giấy hay hương thắp. Hạt chứa 45% chất dầu béo đông đặc ở nhiệt độ thường, thành phần chủ yếu của dầu là laurin và olein. Gỗ non có chứa ít tinh dầu nhưng khi già tỷ lệ tinh dầu ít đi. Tác dụng dược lý của cây bời lời nhớtGiải nhiệt, tán huyết, tiêu viêm, tiêu độc, hút mủ, sinh da non, liền xương. Các bài thuốc chữa bệnh từ cây bời lời nhớt1. Thuốc đắp chữa vú sưng đauBời lời nhớt 12g, Rau sam 8g, hai thứu giã đắp lên chỗ sưng đau. 2. Chữa đi ngoài, lỵ từ cây bời lời nhớtVỏ thân hay lá bời lời 30g, gừng tươi 10g, vỏ quýt 10g. Nấu sắc uống. 3. Chữa sưng, bỏng, vết thươngVỏ giã nát dùng đắp lên những nơi sưng, bỏng, vết thương, có nơi dùng cả lá giã nát đắp lên. 4. Giúp tóc bóng đẹpNước ngâm vỏ bời lời bào thành từng mảnh mỏng có thể dùng bôi đầu cho tóc mọc bóng và im. 5. Chữa thiên đầu thốngLá hoặc vỏ cây bời lời 30g, bạch chỉ 10g, cam thảo 5g nấu sắc uống. Hay dùng lá khô 16g sắc uống trong ngày. 6. Đầy hơi ợ chua, ợ hơi trướng bụngDùng lá bời lời tươi, đốt, tán thành bột uống, cách này theo kinh nghiệm dân gian rất hiệu nghiệm. Xem thêm: Cây bán hạ (củ chóc) và 5 bài thuốc chữa tức ngực, đau đầu, ong đốt, nấc cục, buồn nôn Via https://thongtinthuoc.org/cay-boi-lot-nhot.html Tên thường gọi: Dổi, Vàng tâm Tên khoa học: Ford – Manglietia fordiana (Hemsl.) Oliv. Họ: Ngọc Lan (Magnoliaceae) Thông tin, mô tả cây Giổi1. Đặc điểm thực vậtCây gỗ thường xanh, cao 5-20m. Lá có cuống dài 1,5cm, phiến xoan ngược bầu dục, to vào khoảng 12×4,5cm, đầu tù, gốc từ từ hẹp trên cuống, dày, dai; gân phụ 11-13 cặp. Hoa ở ngọn nhánh, to, cao 5-7cm; cánh hoa bầu dục; nhị nhiều, trung đới có đầu hình chuỳ; lá noãn nhiều noãn. Hoa tháng 4-5 quả tháng 7-8 2. Phân bố, bộ phận dùng, thu hái, chế biếnBộ phận dùng: Quả, vỏ cây, vỏ rễ – Fructus, Cortex et Cortex Radicis Manglietiae. Phân bố: Cây mọc ở rừng vùng núi miền Bắc nước ta, ven các sông suối, thung lũng. Thu hái: Vỏ cây và vỏ rễ quanh năm. Thu hái quả chín trước khi nứt. Chế biến: Phơi khô để dùng dần. 3. Tính vị, quy kinh, bảo quảnTính vị: Vị cay, tính mát, có tác dụng trừ ho, nhuận tràng. Quy kinh: Chưa có nghiên cứu Bảo quản: Nơi khô ráo, thoáng mát 4. Thành phần hóa họcCác bài thuốc chữa bệnh từ cây giổi1. Cây giỏi chữa táo bónQuả Giổi (hay vỏ rễ, vỏ cây) 30g sắc nước, thêm đường, uống ngày 2 lần. 2. Chữa ho khan của người già từ cây giổiQuả Giổi 12-15g sắc uống thay trà. Xem thêm: Cây rung rúc và 10 bài thuốc chữa mụn nhọt, viêm khí quản, trĩ, xương khớp… hiệu quả Via https://thongtinthuoc.org/cay-gioi.html 11/10/2020 0 Comments Cây rung rúc và 10 bài thuốc chữa mụn nhọt viêm khí quản trĩ xương khớp hiệu quảCây rung rúc mọc hoang khắp nơi, quả xanh vị hơi chát, quả chín mà tím đỏ vị ngọt. Cây có thể chữa mụn nhọt, viêm khí quản, trĩ, xương khớp rất hiệu quả. Tên gọi khác: Rung rúc, Rút đế, Đồng bìa, Cứt chuột, Lão thử nhĩ, Cẩu cước thích, Đề vân thảo, Thiết bao kim, Ô long căn, Câu nhi trà. Tên khoa học: Berchemia lineata (L.) DC. Họ: Táo ta (Rhamnaceae) Thông tin, mô tả cây rung rúc1. Đặc điểm thực vậtCây nhỏ dạng bụi leo cao 1-4m, cành non mảnh có màu xanh nhạt, không lông. Lá mọc so le; phiến nhỏ, xoan, bầu dục, dài 1,5-2,5cm, rộng 0,7-1,2cm, tù hai đầu, gân phụ 5-6 cặp, nổi rõ, gần song song, cuống 5-7mm. Hoa mọc thành chùm ở đầu cành hay ở nách lá; hoa nhỏ, màu trắng, mẫu 5, cánh hoa dài hơn đài thuôn, có móng nhỏ ở phía dưới; đĩa mật dày, mép chia thuỳ, bầu ẩn trong đĩa mật, 2 ô. Quả hạch dài 5-6mm, hình trứng, màu đen; hạt 2. Hoa nở tháng 8-9; quả chín từ tháng 10 đến tháng 1 năm sau. 2. Phân bố, bộ phận dùng, thu hái, chế biếnPhân bố: Loài của Ấn Độ, Xích Kim, Nhật Bản, Trung Quốc và Việt Nam. Cây mọc rất phổ biến nơi đất trống, dãi nắng, ven rừng thưa thứ sinh, miền trung du, gặp nhiều miền Bắc Việt Nam. Bộ phận dùng: Rễ – Radix Berchemiae Lineatae. Thu hái: Thu hái rễ quanh năm Chế biến: Rửa sạch, thái phiến, phơi khô dùng dần. Khi dùng, tẩm rượu sao cho thơm. 3. Tính vị, quy kinh, bảo quảnTính vị: Vị ngọt nhạt, hơi đắng và chát, tính bình; Quy kinh: Chưa có nghiên cứu Bảo quản: Nơi khô ráo, thoáng mát 4. Thành phần hoá họcCó chứa Saponin và hoạt chất khác đang nghiên cứu. Tác dụng dược lý của cây rung rúcCó tác dụng khử ứ, chỉ khái, khư đàm, giảm đau. Thường được dùng trị:
Các bài thuốc chữa bệnh từ cây rung rúc1. Cây rung rúc chữa lao phổi có khái huyếtRung rúc 60g, Mỏ quạ 30g, Bạch cập 12g, Agiao 10g, sắc uống. 3. Chữa viêm khí quản cấp từ cây rung rúcLá Rung rúc và rượu 60g, sắc nước, chia 2 lần uống trong ngày, điều trị liên tục trong 15 ngày. 4. Chữa mụn nhọt sưng đau (chưa vỡ mủ)Lá non của cây rung rúc 30g; rửa sạch, để ráo nước, giã nát với chút muối, đắp lên mụn nhọt sau 2 giờ tháo băng, đắp ngày 1 lần. Đồng thời dùng cúc hoa trắng 15g, cam thảo 5g, đổ 200ml nước sắc còn 100ml, chia 2 lần nước trong ngày. Uống liền 5 ngày. 5. Chữa ho lâu ngày do nhiễm lạnhRễ rung rúc 30g, xuyên phá thạch 10g, cam thảo 9g. Tất cả cho vào ấm, đổ 700ml nước sắc còn 300ml chia 3 lần uống trong ngày sắc uống trong ngày, uống lúc còn ấm. 10 ngày một liệu trình. Hoặc lá và cành non của cây rung rúc 60g rửa sạch, đổ 200ml nước sắc còn 100ml, đổ 60ml rượu trắng đun sôi, chia 2 lần uống trong ngày uống liên tục trong 15 ngày. 6. Hỗ trợ điều trị trĩ ngoạiLá và cành non của cây rung rúc 30g, rửa sạch, thái ngắn; đuôi lợn 1 cái, làm sạch, chặt khúc ướp vừa, đổ nước và để lão thử nhĩ hầm nhừ ăn cả nước lẫn cái. 10 ngày một liệu trình. 7. Cây rung rúc chữa mẩn tịtRễ cây rung rúc 30g, đổ 500ml nước sắc còn 250, chia 3 lần uống trong ngày. 5 ngày một liệu trình. 8. Chữa phong tê thấp, xương khớp đau, nhức, mỏiRễ rung rúc thái mỏng, sao vàng 200g, rượu trắng (30 – 40 độ) 1 lít; ngâm trong 15 ngày trở lên; ngày uống 20 – 30ml. 9. Dùng ngoài trị viêm mủ da, rắn độc cắnGiã cây tươi, thêm muối, đắp; Via https://thongtinthuoc.org/cay-rung-ruc.html Cây chay một loài cây mọc nhiều ở các tỉnh miền Bắc nước ta, cây chay gắn liền với quả cau, miếng trầu. Thân vỏ của cây chay được dùng để ăn trầu, giúp cho miếng trầu thêm mùi thơm và màu đỏ thắm. Nhưng ít ai biết loại cây này còn có những công dụng chữa bệnh hiệu quả. Tên gọi khác: Chay ăn trầu, Chay vỏ tía, Chay bắc bộ Tên khoa học: Artocarpus tonkinensis A. Chev Họ: Dâu tằm Thông tin, mô tả cây chay1. Đặc điểm thực vậtCây gỗ to, cao đến 15m, thân nhẵn, mọc thẳng, phân cành nhiều. Cành lá non có lông hung, sau nhẵn, vỏ màu xám. Lá mọc so le, xếp thành hai hàng, phiến có hình trái xoan hay bầu dục, dài 7-15cm, rộng 3-7cm, đầu nhọn, gốc tròn, gân nổi rõ, mặt dưới có lông ngắn màu hung. Hoa mọc đơn độc ở nách lá. Quả phức gần tròn, cuống ngắn màu vàng, thịt mềm màu hồng, vị chua. Hạt to, chứa nhiều nhựa dính. Mùa hoa tháng 3-4, mùa quả tháng 7-9. 2. Phân bố, bộ phận dùng, thu hái, chế biếnPhân bố: Chay bắc bộ gần như là loài cây đặc hữu của Việt Nam, ít được tìm thấy ở các quốc gia khác trên thế giới, cây phân bố tự nhiên ở nhiều tỉnh phía Bắc như Lào Cai, Yên Bái, Lai Châu, Bắc Cạn…hiện được trồng ở nhiều tỉnh trung du và đồng bằng Bắc Bộ Việt Nam. Bộ phận dùng: Quả, rễ – Fructus et Radix Artocarpi Tonkinensis. Thu hái: Quả thu hái mùa quả chín, rễ thu hái quanh năm Chế biến: Phơi khô 3. Tính vị, quy kinh, bảo quảnTính vị: Quả chay có vị chua, tính bình, có tác dụng thu liễm, cầm máu và thanh nhiệt, khai vị giúp tiêu hoá, làm ăn ngon cơm. Rễ chay có vị chát, cũng có tác dụng làm se. Quy kinh: Chưa có nghiên cứu Bảo quản: Nơi khô ráo, thoáng mát 4. Thành phần hóa họcCác nhà nghiên cứu đã phát hiện cây Chay có một hàm lượng lớn các flavonoid – một hoạt chất có hoạt tính sinh học mạnh. Tác dụng dược lý của cây chayNhóm nghiên cứu đã tiến hành chiết tách và phân lập được 4 hoạt chất là: Maesopsin, Alphitonin, Kaempferol, Artonkin. Đây là bốn hoạt chất hiếm tìm thấy trong tự nhiên, được cho là thành phần chính có tác dụng ức chế miễn dịch. Cây mọc hoang dại nhưng do tập tục ăn trầu bằng vỏ cây, vỏ rễ Chay nên nhân dân ta ở miền núi như Hà Bắc, Hà Giang, Tuyên Quang, Thanh Hóa…đã trồng cây Chay để lấy vỏ, lá và quả. Quả Chay chín có thể dùng ăn sống, nấu canh chua, có thể phơi khô cất dành để nấu canh. Nhân dân dùng quả Chay để chữa phổi nóng, ho ra máu, thổ huyết, chảy máu mũi, đau họng, hoặc dạ dày thiếu toan, kém ăn, có thể dùng quả Chay ăn trực tiếp hoặc ép lấy nước uống. Nếu không có quả Chay tươi thì dùng quả Chay khô hay rễ Chay sắc uống. Sở dĩ quả Chay chữa phổi nóng, ho ra máu, chảy máu cam hiệu quả là do quả này chứa rất nhiều Vitamin C thiên nhiên và các acid amin… Vỏ rễ Chay có màu đỏ dùng để nhai với trầu không. Theo Đông y thì lá và rễ Chay dùng để sắc uống, có tác dụng chữa đau lưng, mỏi gối, tê thấp và chữa rong kinh, bạch đới; còn dùng làm chắc chân răng. Liều dùng 20-40g dạng thuốc sắc và được nhân dân dùng phổ biến. Lá và rễ có thể thu hái quanh năm, chỉ cần phơi hay sấy khô mà không phải chế biến gì khác. Đặc biệt, dân gian còn lưu truyền bài thuốc sử dụng cây Chay có công dụng chữa tê thấp đau lưng, mỏi gối rất hiệu quả: lá và rễ Chay 20g, Thổ phục linh 15g, Thiên niên kiện 16g, nước 600ml, sắc còn 200ml, chia 2 lần uống trong ngày. Các tác dụng chữa bệnh từ cây chay1. Điều trị bệnh nhược cơBằng thử nghiệm tại bệnh viện quân y 103 năm 1980, Đại tá, GS.BS Phan Chúc Lâm đã khẳng định rằng dịch chiết nước từ lá Chay bắc bộ giúp làm giảm và hết các triệu chứng lâm sàng ở 90% bệnh nhân nhược cơ nặng trong tổng số 31 bệnh nhân thử nghiệm, đặc biệt thuốc làm giảm nhanh triệu chứng sụp mí mắt ở bệnh nhân, đây là triệu chứng điển hình và thường gặp nhất ở bệnh nhân nhược cơ. Trong khi đó, so sánh với nhóm bệnh nhân điều trị bằng thuốc tân dược như prednisolone, cyclophosphamide (các thuốc ức chế miễn dịch đang được dùng phổ biến hiện nay) thì chỉ làm thuyên giảm và hết các triệu chứng lâm sàng ở 88% số bệnh nhân thử nghiệm, còn nhóm cắt bỏ tuyến ức thì chỉ làm giảm triệu chứng lâm sàng ở 70 % số bệnh nhân điều trị. Nghiên cứu này còn nhận thấy tỉ lệ tử vong do nhiễm khuẩn thứ phát ở nhóm nhược cơ nặng được điều trị với prednisolon tăng lên, đây là một trong những tác dụng phụ thường gặp khi sử dụng các thuốc tân dược ức chế miễn dịch, trong khi đó ở nhóm dùng chế phẩm từ lá Chay bắc bộ thì không có hiện tượng này. Điều này chứng tỏ rằng dịch chiết lá Chay tác động trên hệ miễn dịch của cơ thể một cách đặc hiệu và chọn lọc, không gây ra các tác dụng không mong muốn như các thuốc tây y. Thuốc chỉ tác động đến các phản ứng miễn dịch sai lệch của cơ thể mà không làm ảnh hưởng đến chức năng miễn dịch bảo vệ cơ thể. Đây được coi là một ưu điểm rất lớn, giúp các bệnh nhân mắc bệnh nhược cơ cũng như các bệnh tự miễn khác có thể dùng thuốc điều trị lâu dài mà không lo ngại về các phản ứng phụ của thuốc. Nghiên cứu này đã được Bộ Quốc Phòng tặng bằng khen số 16 ngày 1/7/1981. 2. Chữa viêm khớp dạng thấpNghiên cứu của nhóm tác giả thuộc Trường đại học Y Hà Nội phối hợp với viện Karolinska – Thụy Điển cho thấy lá cây Chay bắc bộ có tác dụng làm giảm mức độ viêm của các khớp và giảm số khớp bị viêm trên mô hình chuột được gây viêm khớp dạng thấp bằng collagen. Đồng thời còn nhận thấy dược liệu Chay bắc bộ còn có tác dụng ức chế sự gia tăng số lượng tế bào ở hạch bạch huyết và làm gia tăng số lượng tế bào tự hủy, giúp điều hòa miễn dịch một cách hiệu quả, do đó giúp giảm số lần xuất hiện những đợt cấp tiến triển của bệnh nhân viêm khớp dạng thấp. Nghiên cứu của TS. Trịnh Thị Thủy (Viện Hóa học Việt Nam) và các cộng sự phối hợp với Trường đại học Perugia, Italia cũng cho thấy dịch chiết lá Chay có tác dụng ức chế sự sản xuất các cytokine, là một chất trung gian kích hoạt phản ứng viêm trong cơ thể, do đó ức chế quá trình hình thành các ổ viêm. Đây được cho là cơ chế chính tạo nên tác dụng chống viêm giảm đau của vị dược liệu này. 4. Giảm phản ứng thải ghép của cơ thểQuá trình cấy ghép các cơ quan là quá trình đưa các yếu tố lạ từ bên ngoài vào cơ thể. Khi đó, hệ miễn dịch sẽ nhận diện cơ quan cấy ghép là yếu tố lạ xâm nhập vào cơ thể và kích thích hệ miễn dịch sinh ra các kháng thể kháng lại yếu tố lạ và tiến hành quá trình thải loại các mảnh ghép này. Do đó với những bệnh nhân cấy ghép cơ quan (như ghép da, ghép gan, thận…) cần phải sử dụng các thuốc ức chế miễn dịch nhằm ức chế phản ứng thải ghép của cơ thể. Trong nghiên cứu của GS. Phan Chúc Lâm và cộng sự đã cho thấy dịch chiết lá Chay bắc bộ có tác dụng làm giảm quá trình thải ghép tương tự như Cyclosporin A. 5. Ức chế sự phát triển của tế bào ung thưDịch chiết lá Chay bắc bộ có tác dụng ức chế và kìm hãm sự phát triển của tế bào ung thư tủy xương cấp. Nghiên cứu đã chỉ ra rằng dịch chiết lá Chay có khả năng ức chế biểu hiện của một số gen liên quan đến quá trình ung thư tủy xương, dẫn đến việc ức chế sự tăng sinh của tế bào ung thư và kích thích tế bào chết theo chương trình nhưng hầu như không làm chết tế bào lành, đồng thời còn làm tăng tác dụng của những thuốc thường được sử dụng trong điều trị bệnh ung thư này như aracytidine, doxorubicine. Những gen mà vị dược liệu này tác động đến có thể là những gen quan trọng trong việc tìm kiếm các loại thuốc mới hoặc là các gen đánh dấu sinh học cho bệnh ung thư tủy xương cấp tính và có thể mở đường cho các phương pháp điều trị mới. 6. Điều trị tê thấp, đau xương khớpRễ chay (Hoặc thân cây chay); thiên niên kiện, thổ phục linh mỗi vị 15g đun với 1,5 lít nước. Đun cạn còn 700ml chia 3 lần uống trong ngày. 7. Điều trị khó tiêu, kém ăn, dạ dày thiếu toanQuả chay khô 25g đun nước uống hàng ngày, uống sau bữa ăn 30 phút. 8. Điều trị bạch đớiRễ thân cây chay 20g, rễ cỏ tranh 20g, mò hoa trắng 15g đun nước uống hàng ngày. Lưu ý khi dùng cây chay chữa bệnhDo cây chay là thảo dược tự nhiên, nên người bệnh cần kiên trì điều trị trong một thời gian dài mới thấy được kết quả. Đồng thời, không nên lạm dụng quá nhiều dược liệu này mà cần kết hợp với thuốc hoặc sản phẩm hỗ trợ khác. Trong việc điều trị tê thấp, đau nhức xương khớp, người bệnh nên sử dụng thêm viên uống Gout để hỗ trợ làm giảm nhanh các cơn đau do gút và làm tiêu các vết sưng viêm, tấy đỏ. Đây là sản phẩm có nguồn gốc 100% từ thảo dược tự nhiên nên an toàn tuyệt đối với người bệnh. Trên đây là một số chia sẻ về công dụng của lá chay trong việc chữa bệnh. Hy vọng bạn đọc đã có những thông tin hữu ích. Nếu còn thắc mắc, vui lòng để lại bình luận bên dưới bài viết, các dược sĩ của sẽ phản hồi sớm nhất. Via https://thongtinthuoc.org/cay-chay.html 11/10/2020 0 Comments Bướm bạc và 9 bài thuốc chữa say nắng sổ mũi ho sốt viêm amidan xương khớp hiệu quảCây bướm bạc là vị thuốc nam có tính mát, vị ngọt tác dụng tiêu viêm, thanh nhiệt, khai uất, lương huyết. Ngoài ra, dược liệu này còn giúp chữa cảm nắng, say nắng. Cùng Metaherb tìm hiểu về công dụng của loại cây này qua bài viết dưới đây. Tên gọi khác: Bướm bạc, Bươm bướm, Bứa chùa Tên khoa học: Mussaenda pubescens Ait. f. Họ: Cà phê (Rubiaceae) Thông tin, mô tả cây bướm bạc1. Đặc điểm thực vậtCây nhỏ mọc trườn 1-2m. Cành non có lông mịn. Lá nguyên, mọc đối, màu xanh lục sẫm ở mặt trên, nhạt và đôi khi có lông ở mặt dưới. Lá kèm hình sợi. Cụm hoa xim ngù mọc ở đầu cành. Hoa màu vàng, có lá đài phát triển thành bản màu trắng. Quả hình cầu, rất nhiều hạt nhỏ màu đen, vò ra có chất dính. Ra hoa kết quả vào mùa hè. 2. Phân bố, bộ phận dùng, thu hái, chế biếnBộ phận dùng: Thân và rễ – Caulis et Radix Mussaendae Pubescentis. Phân bố: Loài của Trung Quốc và Bắc Việt Nam. Ở nước ta, theo tài liệu của Viện Dược liệu, loài này có gặp ở các tỉnh vùng Tây Bắc. Thu hái: Thân cây thu hái quanh năm, Chế biến: Rửa sạch, thái nhỏ và phơi khô. Lá thường dùng tươi. 3. Tính vị, quy kinh, bảo quảnTính vị: Bướm bạc có vị hơi ngọt, tính mát. Quy kinh: Chưa có nghiên cứu Bảo quản: Nơi khô ráo, thoáng mát 4. Thành phần hóa họcChưa có nghiên cứu Các bài thuốc chữa bệnh từ bướm bạc1. Bài thuốc phòng ngừa say nắngDùng Bướm bạc 60-90g, nấu nước uống như trà. 2. Chữa sổ mũi, say nắng từ bướm bạcThân Bướm bạc 12g, lá Ngũ tráo 10g, Bạc hà 3g. Ngâm trong nước sôi mà uống. 3. Bướm bạc giúp giảm niệuThân Bướm bạc 30g, dây Kim ngân tươi 60g, Mã đề 30g sắc nước uống 4. Bài thuốc chữa sốt mùa hè đến giai đoạn hôn mê, khô khát, táo bón, đái sẻn, tân dịch khô kiệtDùng rễ bướm bạc 60g, hành tăm 20g (đều sao vàng); sắc uống 1 thang thì đại tiểu tiện thông lợi, sốt lui, nuốt được. Thông thường, uống hết thang thứ hai thì tỉnh, ba thang thì hết sốt, ăn uống được. 5. Bướm bạc chữa sưng amidan, ho, sốtDùng bướm bạc 30g, huyền sâm 20g, rễ bọ mẩy 10g; sắc nước uống. 6. Chữa phong thấp khớp xương đau nhức từ bướm bạcRễ bướm bạc 10-20g; sắc uống. Hoặc dùng cành và rễ bướm bạc 30g, cốt toái bổ 30g, thổ phục linh 30g, thiên niên kiện 30g, bạch chỉ 20g; sắc uống; đồng thời dùng lá tươi giã đắp nơi sưng đau. 7. Chữa phù, giảm niệu do viêm thậnDùng thân bướm bạc 30g (hoặc cành lá 40g), dây kim ngân tươi 20g, mã đề 30g; sắc nước uống. 8. Chữa khí hư bạch đới từ bướm bạcRễ bướm bạc 10-20g; sắc uống. 9. Bướm bạc chữa viêm lở daLá bướm bạc tươi, lá mướp tươi; giã đắp. Xem thêm: Cây vuốt hùm và công dụng chữa lỵ, tiểu ra máu, sâu răng… hiệu quả Via https://thongtinthuoc.org/buom-bac.html Tên gọi khác: Vuốt hùm còn gọi là Móc diều, Móc mèo, Trần sa lực, Nam đà căn. Tên khoa học: Caesalpinia minax Hance Họ khoa học: thuộc họ Ðậu – Fabaceae. Thông tin, mô tả cây vuốt hùmCây nhỡ mọc trường, có các nhánh rải rác nhiều gai hình nón. Lá to; cuống chung dài 30-40cm, có gai; cuống phụ 8 đôi, dài 8-12cm, cũng có gai; lá chét 6-12 cặp, xoan, nhọn và có mũi ở đầu, hơi có lông phún nhất là ở mặt dưới, dài 22-35mm, rộng 6-13mm, lá kèm 4, hình dải nhọn, dài 8mm. Cụm hoa chùy ở ngọn, dài đến 40cm, có lông và gai. Quả đậu dài 13cm, rộng 45mm, lồi, dày 2-3cm, phủ gai ngược, dài 12mm. Hạt 6-7 hình trụ màu đen lam. Hoa quả quanh năm. 2. Phân bố, bộ phận dùng, thu hái, chế biếnPhân bố: Loài của Việt Nam, Lào, Thái Lan, Nam Trung Quốc. Ở nước ta, cây mọc ở Savan giả, bìa rừng vùng núi từ 300-1500m, từ Lạng Sơn tới Thừa Thiên – Huế. Cũng được trồng làm hàng rào. Bộ phận dùng: Toàn cây, hạt, lá – Herba Semen et Folium Caesalpinae. Thu hái: Quanh năm. Chế biến: Rễ rửa sạch, thái phiến, phơi khô. 3. Tính vị, quy kinh, bảo quảnTính vị: Vị đắng, tính hàn. Quy kinh: Chưa có nghiên cứu Bảo quản: Nơi khô ráo, thoáng mát 4. Thành phần hóa họcTrong hạt có 23,92% dầu béo, 1,888% nhựa đắng, 5,452% đường, 4,521% muối vô cơ, chất đạm tan được 3,412% và 18,2% chất đạm không tan, 37,795% tinh bột, 50% độ ẩm. Dầu màu vàng nhạt, mùi khó chịu, vị hơi đắng do một ít chất nhựa (có thể dùng cồn để loại). Nhựa là thành phần hoạt chất đắng dưới dạng bột vô định hình, trắng, đắng, tan trong các dung môi thông thường nhưng ít tan trong ête dầu hỏa. Có tác giả gọi nhựa này là bondixin và cho rằng đây là hoạt chất của hạt. Canonica và cộng sự (Gứzz. Chim ital., 96, 698, 66, 1966) và M. Erfan AU và cộng sự (Chem. Ind., 1960, 463) đã thấy trong hạt móc mèo núi có nhiều hoạt chất đắng đặt tên là a, P,Y,8,e,caesalpin. Tác dụng dược lý của cây vuốt hùmLá móc mèo có tác dụng tăng cường sức co bóp của tử cung chuột cống trắng có chửa. Cao chiết nước và caochiết etanol 50% từ hạt móc mèo thử nghiệm trên chuột cống trắng bình thường vàchuột gây tiểu đường bởi streptozotocin cho thấy có tác dụng chống đường huyếttăng cao, hạ lipid máu, chống cholesterol và triglycerid tăng cao với liều100mg/kg. Năm 2001, nhóm của Ren-Wang Jiang (Hong Kong) đã chiết xuất từ hạt mócmèo chất Furanoditerpenoid lactones, và xác định chất này có tính kháng RSV, mộtvirút gây bệnh đường hô hấp. Năm 2006, nhóm các nhà nghiên cứu Li Dong Mei, LeiMa, Liu Guang – Ming, Hu Li – Hong đã phân lập các chất cassane diterpene –lactones trong hạt móc mèo. Cho đến nay, chưa thấy có báo cáo khoa học nào về tác dụng trị ung bướu của hạt móc mèo. Công dụng, chỉ định và phối hợp của vuốt hùmDân gian thường dùng rễ sắc uống chữa đau nhức, hóc xương, kém ăn, Mất ngủ; có thể phối hợp với Ké hoa vàng, Nhân trần, rễ Mộc thông, cùng lượng 20g. Ở Trung Quốc, cây chủ yếu là rễ được dùng trị bệnh sa, cảm mạo phát nhiệt, phong thấp đau khớp xương. Hạt dùng trị oẹ ngược, lỵ, lâm trọc, đái ra máu và đòn ngã tổn thương. Lá dùng ngoài trị đòn ngã tổn thương, rắn cắn. Liều dùng rễ 40-80g, hạt 8-12g. Rễ, lá cũng được dùng ngâm rượu chữa sâu răng. Xem thêm: Cây mộc qua và 11 bài thuốc chữa trĩ, ho, xương khớp, thương hàn… hiệu quả Via https://thongtinthuoc.org/cay-vuot-hum.html Dược liệu mộc qua là quả đã sấy hoặc phơi khô của loài thực vật cùng tên. Dược liệu này có vị chua, sáp, khí ôn, tính bình, tác dụng trấn thông, hóa thấp, khu phong cường tráng và kiện Vị nên thường được dùng trong bài thuốc chữa đau nhức xương khớp, chấn thương và chứng tiêu chảy do rối loạn tiêu hóa. Tên gọi khác: Thu mộc qua (Trấn Nam Bản Thảo), Toan Mộc qua, Tra tử (Vân Nam Dược Dụng Thực Vật Danh Lục) Tên khoa học: Chaenomeles lagenaria (Lois.) Koidz (Cydonia lagenaria Lois) Họ: Hoa Hồng (Rosaceae) Thông tin, mô tả cây Mộc qua1. Đặc điểm thực vậtCây sống lâu năm, cao 5-10m. Cành non hơi có lông, lá đơn hình trứng dài 5- 8mm, rộng 3-5mm, màu xanh bóng, mép lá răng cưa nhỏ đều. Hoa đơn độc mọc ở đầu cành cùng lúc lá non mới trổ (vào khoảng tháng 4-5). Quả hình trứng dài 10-15cm, thịt xốp màu vàng nâu, có mùi thơm, nhân cứng rắn. 2. Phân bố, bộ phận dùng, thu hái, chế biếnPhân bố: Mọc ở các tỉnh Hồ Bắc, Giang Tô, Giang Tây (Trung Quốc). Bộ phận dùng: Quả. Loại vỏ ngoài nhăn, màu hồng tía, cứng là loại tốt. Vỏ ngoài nhăn, hơi thưa, mầu hồng nâu, xốp, là loại vừa. Hình tròn dài, bổ đôi thành hai mảnh, hai đầu hơi cong lên, một mặt phẳng, mặt kia gồ, dài khoảng 5-8,5cm, đường kinh 3,5 – 5cm. Đỉnh lõm xuống, vỏ ngoài mầu hồng tía hoặc hồng nâu, có vết nhăn. Quanh mép chỗ cắt đều cong vào trong, cùi quả mầu nâu hồng, ở phần giữa có túi ngăn hạt hõm xuống, mầu vàng nâu, dính liền với cùi quả. Hạt thường tách rời, chỗ hạt rụng rơi bên ngoài trơn bóng. Hạt dẹt, dài 1cm, rộng 0,3cm, mặt ngoài mầu nâu hồng, có vân nhăn. Thu hái: Vào tháng 8 khi vỏ quả chuyển thnàh mầu vàng xanh, thu hái về, cho vào nước đun sôi 5 phút, vớt ra, phơi đến khi vỏ ngoài có vân nhăn, chẻ dọc làm hai, phơi khô là được. Bào chế: Lấy Mộc qua đã khô, tẩm nước ủ một ngày đồ mềm, vừa đồ vừa thái (để nguội thì cứng lại), phơi khô dùng sống hoặc tẩm rượu sao (Lôi Công Bào Chế Dược Tính Giải). Dùng dao bằng đồng bóc bỏ vỏ và hạt, trộn với sữa bf 3 giờ rồi phơi khô để dùng (Dược Phẩm Vậng Yếu). Quả chín hái về, cho vào nước sôi đun khoảng 5~10 phút, lấy ra, phơi hoặc sấy cho vỏ nhăn, cắt dọc thành 2~4 miếng, phơi cho vỏ chuyển thành mầu đỏ là được (Trung Dược Học). Ngâm nước một ngày, cho vào chõ hấp mềm, vừa hấp vừa thái phiến (nếu để nguội sẽ cứng, khó thái, thái ra bị vỡ vụn) (Đông Dược Học Thiết Yếu). Bổ đôi, rửa sạch ủ một đêm, thái mỏng phơi khô. Dùng ít, đập dập (Phương Pháp Bào Chế Đông Dược). 3. Tính vị, quy kinh, bảo quảnTính vị: Vị chua, khí ôn, không độc (Biệt Lục). Vị chua, tính mát (Dược Phẩm Hoá Nghĩa). Vị chua, khí âm, không độc (Dược Phẩm Vậng Yếu). Vị chua, tính ôn (Trung Dược Học). Vị chua, sáp, tính bình (Vân Nam Trung Dược Tư Nguyên Danh Lục). Quy kinh: Vào kinh Tỳ, Phế, Can, Thận (Cảnh Nhạc Toàn Thư). Vào kinh Vị, Can (Dược Phẩm Vậng Yếu). Vào kinh Can, Tỳ (Trung Dược Học). Bảo quản: Dễ mốc mọt nên phải để nơi khô ráo, thoáng gió. Có thể sấy hơi diêm sinh. 4. Thành phần hóa họcSaponin, Fructose, Acid Citric, Flavone, Tartaric acid, Tannin (Trung Dược Học). Saponin 2%, Tartaric acid, Citric malie, Tanin và Flavonozid (Viện Y Học Bắc Kinh). Malic acid, Tartaric acid, Citric acid (Nan Ba Hằng Hùng, Sinh Dược Học Khảo Luận, Nhật Bản Nam Giang Đường 1990 : 289). Oleanolic acid (La Cảnh Phương, Trung Thảo Dược 1983, 14 (11) : 528). Tác dụng dược lý của mộc quaMộc qua có tác dụng bảo vệ gan, làm hạ men gan SGOT, SGPT. Nước sắc Mộc qua có tác dụng tiêu viêm rõ trên mô hình viêm khớp chuột nhắt do chích Protein (Trung Dược Học). Các bài thuốc chữa bệnh từ mộc qua1. Trị hoắc loạn chuyển gânMộc qua 30g, rượu 1 lít, sắc uống. Nếu không uống được rượu thì sắc với nước uống. Ngoài ra nấu Mộc qua lấy nước ngâm chân (Thánh Huệ Phương). 2. Trị tạng Thận hư hàn, khí công lên bụng, sườn, chướng đầy, đauMộc qua to 30 trái, bóc bỏ vỏ và hạt (rỗng ruột). Lấy bột Cam cúc hoa, bột Thanh diêm đều 480g. nấu chung cho nhừ thành cao. Cho vào 480g Ngải nhung, trộn thành cao, làm thành viên, to như hạt ngô đồng. Mỗi lần uống 30 viên, ngày 2 lần (Thánh Tế Tổng Lục). 3. Mộ qua trị gáy cứng, gân co rút không thể cử động đượcMộc qua 2 quả, khoét bỏ lõi, hột, lấy 60g Một dược, 7,5g Nhũ hương, trộn đều, cho vào trong quả Mộc qua, buộc chặt, hấp trong nồi cơm 3-4 lần, rồi nghiền nát thành cao. Mỗi lần dùng 9g, sắc với 100ml nước Sinh địa và 400ml rượu, uống nóng (Bản Sự Phương). 4. Bài thuốc trị cước khí từ mộc quaMộc qua, cắt vụn, cho vào túi, lấy chân đạp lên. Có người bị cước khí, gân co, chân sưng, nhân khi đi thuyền, lấy chân gác lên một bao tải, tự nhiên thấy nhẹ đai, đau giảm, liền hỏi lái đò trong bao tải đựng cái gì? Lái đò trả lời rằng đó là Mộc qua của vùng Tuyên châu. Khi về nhà, người này bắt chước cho Mộc qua vào bao, thay dùng liên tục thì khỏi bệnh (Danh Y Lục Phương). 5. Mộc qua trị trĩ hoa senMộc qua tán nhuyễn, hoà với nhớt trên thân con Lươn, bôi vào, lấy giấy băng lại (Y Lâm Tập Yếu). 6. Trị gân chân co rút gây đauMộc qua vài quả, lấy rượu và nước đều một nửa, nấu nhừ thành cao. Lúc còn âm ấm, đắp lên chỗ đau, buộc lại, khi nguội lại thay miếng khác.mỗi ngày 3-5 lần (Thực Liệu Bản Thảo). 7. Trị thổ tả không cầm, chân tay co rút, ngực bứt rứt khó chịuMộc qua, Hồi hương, Ngô thù du, Cam thảo. Tán bột. Lấy Sinh khương, Tử tô, sắc lấy nước uống với thuốc bột (Đông Dược Học Thiết Yếu). 8. Trị tê thấp cước khí, chân đau do chấn thương của mộc quaMộc qua , Ngũ gia bì đều 40g, Uy linh tiên 20g, tán nhuyễn. Mỗi lần uống 10g, với rượu (Sổ Tay Lâm Sàng Trung Dược). 9. Mộc qua trị viêm ruột cấp, nôn mửa, cẳng chân co giật, ngực đầy tứcMộc qua, Ngô thù, Hồi hương, Sinh khương, Tía tô đều 6g. Sắc uống (Mộc Qua Thang – Lâm Sàng Thường Dụng Trung Dược Thủ Sách). 10. Trị viêm gan cấp, vàng da từ mộc quaMộc qua chế thành dạng trà hãm nước sôi uống. Mỗi lần 1~2 bao, (mỗi bao có 5g thuốc sống tương đương), ngày 3 lần. Đặng Trí Mẫn trị 70 ca có kết quả tốt (Phúc Kiến Trung Y Dược 1987, 2 : 14). 11. Mộc qua trị lỵ trực khuẩn cấpMộc qua chế thành viên, mỗi lần uống 5 viên (mỗi viên 0,25g tương đương 1,13g thuốc sống, ngày 3 lần. 5~7 ngày là một liệu trình. Quách Thành Lập và cộng sự đã dùng trị 107 ca, tỉ lệ khỏi là 85,8%, tỉ lệ có kết quả 96,28% (Trung Hoa Y Học Tạp Chí 1984, 11 : 689). Lưu ý khi dùng mộc qua chữa bệnhĂn nhiều làm hại răng. Trường vị có tích trệ: không nên dùng (Đông Dược Học Thiết Yếu). Thương thực mà Tỳ Vị chưa hư, tích tụ nhiều, không nên dùng (Đông Dược Học Thiết Yếu). Mộc qua có vị chua, ăn nhiều sẽ gây nên bí tiểu (Thực Dụng Trung Y Học). Xem thêm: Cây mã tiền và 16 bài thuốc chữa xương khớp, suy nhược cơ thể, bại liệt, đau họng… hiệu quả Via https://thongtinthuoc.org/moc-qua.html |